Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên

Trong mọi hoạt động của con người sống và làm việc trong xã hội thì ly thuyết và thực hành luôn là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau, lý thuyết làm cơ sở trang bị những kiến thức cho quá trình thực hành nó là khâu quyết định cho hiệu quả của quá trình học tập về lý thuyết, nó vừa có tác dụng đưa lý thuyết vào thực tế và củng cố bổ sung cho lý thuyết được hoàn thiện hơn. Song trên thực tế từ lý thuyết đến thực hành còn là một khoảng cách rất xa, vì vậy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề phải có những giải pháp khác nhau để kết hợp được hài hòa giữa lý thuyết và thực hành sao cho có hiệu quả cao nhất. Ở các trường Đại học nói chung và trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ thuật Thái Nguyên nói riêng, để giúp cho sinh viên kết hợp được hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, có đủ kiến thức để bước vào đời vững vàng hơn, nhà trường đã tổ chức cho sinh viên một quá trình thực tập, Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố, tập hợp lại những kiến thức đã được học, áp dụng những kiến thức lý luận của bản thân vào trong thực tiễn, đồng thiời lam quen với thực tế, tìm hiểu học hỏi thêm những kinh nghiệm đã được đúc kết trong cuộc sống, lao động để củng cố kiến thức đã học trong trường.

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật-Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện . Đặc biệt em nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Trần Hải Minh cùng các ý kiến đóng góp quý báu của các bác các cô chú cùng toàn thể các anh chị cán bộ trong công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái nguyên. Trong suốt thời gian em nghiên cứu,tìm hiểu và hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Đặng Thị Hải Anh ĐẶT VẤN ĐỀ Trong mọi hoạt động của con người sống và làm việc trong xã hội thì ly thuyết và thực hành luôn là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau, lý thuyết làm cơ sở trang bị những kiến thức cho quá trình thực hành nó là khâu quyết định cho hiệu quả của quá trình học tập về lý thuyết, nó vừa có tác dụng đưa lý thuyết vào thực tế và củng cố bổ sung cho lý thuyết được hoàn thiện hơn. Song trên thực tế từ lý thuyết đến thực hành còn là một khoảng cách rất xa, vì vậy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề phải có những giải pháp khác nhau để kết hợp được hài hòa giữa lý thuyết và thực hành sao cho có hiệu quả cao nhất. Ở các trường Đại học nói chung và trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ thuật Thái Nguyên nói riêng, để giúp cho sinh viên kết hợp được hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, có đủ kiến thức để bước vào đời vững vàng hơn, nhà trường đã tổ chức cho sinh viên một quá trình thực tập, Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố, tập hợp lại những kiến thức đã được học, áp dụng những kiến thức lý luận của bản thân vào trong thực tiễn, đồng thiời lam quen với thực tế, tìm hiểu học hỏi thêm những kinh nghiệm đã được đúc kết trong cuộc sống, lao động để củng cố kiến thức đã học trong trường. Do những nhận thức trên là một sinh viên đang học tập tại khoa kinh tế của trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ thuật Thái Nguyên em nhận thấy rằng công tác kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại, mọi quốc gia Do thời gian có hạn, kiến thức của bản thân cồn nhiều hạn chế, sự thâm nhập vào thực tế còn ít vì vậy chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót, khuyết điểm mong các thầy cô giáo cùng các bạn và Hội đồng chấm chuyên đề đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!.. 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức quan trọng nó là một đối tương lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là chính.Vì vậy việc sử dung nguyên vật liệu một cách hợp lý tiết kiệm,cũng như thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán về nguyên vật liệu là một biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đợt thực tập em nhận thấy vai trò rất quan trọng của nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái Nguyên nói riêng và các doanh nghiệp sản xuát nói chung.Vận dụng kiến thức đã học ơ nhà trường cùng với quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài : Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên 2 .Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái Nguyên từ đó dụa trên kiến thức đã học hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.Từ đó đánh giá thực trang công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty xây dưng giao thông I Thái Nguyên. 3.Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luạn, khái niệm về công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm đạt được các mục đích kinh tế,làm cơ sở cho việc tiến hành thực hiện báo cáo thực tập. Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán nguyên vật liệu Đánh giá thực trạng của công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Giao thông I Thái Nguyên Các quan điểm , định hướng và giải pháp về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái Nguyên 4 .Thời gian và địa điểm nghiên cứu Không gian : Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trang công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên Thời gian : Thời gian thực tập tại công ty cổ ph14ần xây dưng giao thông I Thái Nguyên từ ngày 07-04-2008 đến 08-06-2008. Tùy theo đặc trưng của công ty nên số liệu thu thập theo công trình diễn ra trong thời điểm đó. CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cưú 1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liêụ Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành sản phẩm mới, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. 1.1.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và chuyển toàn bộ giá trị hết một làn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, nó không còn giữ được hình dạng ban đầu . Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: Mua ngoài, tự chế biến , nhận vốn góp liên doanh …… nhưng trong đó chủ yếu là mua ngoài. Nguyên vật liệu thường chiêm tỉ trọng trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc bảo quản nguyên vật liệu cần phải chặt chẽ, kip thời 1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại nhiều thứ khác nhau, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu đựơc chia thành các loại sau: * Phân loại theo nội dung kinh tế Nguyên vật liệu chính : Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.VD vải trong xí nghiệp may, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo. Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến - Vật liêu phụ : Là những vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức như: dầu nhờn, thuốc tẩy, phẩm mầu, hương liệu, xà phòng, rẻ lau - Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lương trong quá trình sản xuất kinh doanh : Xăng. dầu , hơi đốt, khí đốt - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa, sửa chữa cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …….. - Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản . - Phế liệu : Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể tái sử dụng hay bán ra ngoài như: đá rối, gạch cũ, phôi tiện, sắt vụn …… - Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như : bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chủng * Phân loại theo từng nguồn thu nhập - Nguyên vật liệu mua ngoài - Nguyên vật liệu tự sản xuất - Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến - Nguyên vật liệu có được từ các nguồn khác - Phân loại theo các cách khác - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp 1.1.1.4. Yêu cầu về quản lí nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, vì vậy công tác quản lí nguyên vật liệu được các doanh nghiệp coi trọng, cụ thể ở từng khâu quản lí nguyên vật liệu, yêu cầu đặt ra là khác nhau: - Khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau.Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hoa hụt trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa. -Khâu bảo quản:Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hóa giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau. -Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. -Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Để công tác quản lý NVL được rõ ràng, minh bạch việc bố trí kiêm nghiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư. 1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng Trong hạch toán nguyên vật liệu thì công tác đánh giá nguyên vật liệu là một khâu rất quan trọng, vì thông qua việc đánh giá thì ta mới có thể tính toán và quản lý tốt nguyên vật liệu. Vì thế, khi đánh giá nguyên vật liệu ta thường dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo nguyên tắc nhất định: Về nguyên tắc: Nguyên vật liệu mua vào phải tính theo giá thực tế = (giá mua +chi phí liên quan) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng(GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị nguyên vật liệu là giá thực tế không bao gồm GTGT đầu vào Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Ngoài việc đánh giá nguyên vật liêụ theo giá thực tế do nguyên vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau và có nhiều công dụng khác nhau. Đồng thời sự tăng, giảm của nó trong quá trình sản xuất lại diễn ra một cách liên tục mà yêu cầu của công tác kế toán cần phải chính xác đầy đủ và kịp thời. Nên trong công tác kế toán, nguyên vật liệu còn được đánh giá theo giá hạch toán. 1.1.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho - Giá gốc của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, các loại thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực tế có liên quan trực tiếp đến nguyên vật liệu mua vào. Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm nguyên vật liệu từ khi mua về đến kho doanh nghiệp,công tác phí của cán bộ thu mua. Chi phí của bộ phận thu mua độc lập với số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có), các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có) được trừ khỏi chi phí đi mua. -Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào la giá mua chưa co thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công được khấu trừ va hạch toán vào tài khoản 133.1( Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) -Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có. -Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Giá gốc của nguyên vật liệu tự chế bao gồm: Giá của nguyên vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến ( chi phí nhân công) +Giá gốc của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm: Giá gốc của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế biến chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về kho đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến. + Giá gốc nguyên vật liệu góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị thực tế do các bên góp vốn liên doanh chấp nhận 1.1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, tính giá nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau: a Phương pháp nhập trước , xuất trước Phương pháp này thì nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, xuất hết số nguyên vật liệu nhập trước rồi mới xuất đến số nguyên vật liệu nhập sau, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho sẽ chính là giá trị của nguyên vật liệu nhập sau cùng. b Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp này co cách tính ngược lại phương pháp nhập trước xuất trước. Việc áp dụng phương pháp nào la do doanh nghiệp tự quyết định. Song cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong báo cao tài chính. c Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp bình quân gia quyền giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng trong kỳ được tính như sau: S ố lượng nguyên vật Giá thực tế xuất dùng = liệu xuất dùng x Giá đơn bình quân Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo các cách sau: Cách 1: Đơn giá bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ quân dự trữ = Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách 2 : Giá đơn vị bình Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập quân sau mỗi lần = nhập vật liệu Lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập cách 3 : Giá đơn vị bình Giá vật liệu tồn cuối kỳ trước quân cuối kỳ trước = Lượng vật liệu tồn cuôi kỳ d.phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp) - Phương pháp tính theo giá đích danh :theo phương pháp này ,doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng .Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Những kết quả trong thực tế đời sông xã hội và sản xuất có ảnh hưởng tới nghiên cứu 1.2.1.1 Thực tế đời sống xã hội có ảnh hưởng tới nghiên cứu : Hiện nay, Việt Nam đã và đang gia nhập WTO điều này đem đến cơ hội cũng như thách thức về cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bằng mọi biện pháp như giam chi phí nguyên vật liệu cho khâu sản xuất, nâng cao công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu cũng như tìm ra nhiều sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và điều quan trọng là đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mình. 1.2.1.2 Thực tế tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên có ảnh hưởng tới nghiên cứu: Đối với công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên là một công ty xây dựng do đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí về giá thành. Nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm thay đổi chi phí giá thành và chất lượng công trình, ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Vì vậy đòi hỏi công ty cũng như các doanh nghiệp phải tăng cường công tác hạch toán kế toán, nhất là công tác kế toán nguyên vật liệu, phản ánh kịp thời và đầy đủ số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất-nhập-tồn. Giảm chi phí nguyên vật liệu và các yếu tố khác nhàm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.2 Đặc điểm của cơ sở nơi thực hiện đề tài. 1.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng giao thông I Thái Nguyên Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên. Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 15, Phường Tân Thịnh, Thành phố Thái Nguyên Điện thoại: 0280 855 272 – 855 464 Fax: 0280 855 464 Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên tiền thân là công ty công trình giao thông I Thái Nguyên, là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở giao thông vận tải Thái Nguyên, thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1976 với tên là: “Công ty kiến thiết đướng Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Thái. Nhưng để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì ngày 02/02/1982 công ty được đổi tên thành “Xí nghiệp xây dựng đường Bắc Thái” theo quyết định số 13/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái. Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp loại năm 1986, xí nghiệp được tỉnh Bắc Thái xếp loại vào Xí nghiệp hạng 2 theo Quyết đinh số 125 /QĐ-UB ngày 13/09/1986 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Thái tại thời điểm đó, nhiệm vụ hàng năm của xí nghiệp là: xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đường các loại (Kể cả hệ thống thoát nước ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ ) thuộc các tuyến đường trong phạm vi tỉnh Bắc Thái Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời xuất phát từ tình hình và điều kiện thực tế của xí nghiệp và của tỉnh Bắc Thái, đến ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân tinh Bắc Thái ( nay là tỉnh Thái Nguyên ) thành lập và đổi tên “xí nghiệp xây dựng đường Bắc Thái” thành “ công ty công trình giao thông I Thái Nguyên”. Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp Nhà nước của chính phủ và Ủy ban Nhân dân tinh Thái Nguyên. “công ty công trình giao thông I Thái Nguyên” thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Sau khi phương án thực hiện cổ phần hóa của công ty được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngày 19/12/2003 đại hội cổ đông sáng lập tổ chức đại hội thành lập “công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên” công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên được cấp đăng ký kinh doanh và hoạt động theo luật doanh nghiệp từ ngày 01/01/2004. Được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán một phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn nhằm mục đích mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông gồm toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và các cổ đông khác ngoài công ty. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, là một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, thực hiên hạch toán kinh tế một cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã được các bạn hàng trong và ngoài tỉnh biết đến và tin tưởng, hàng trăm công trình hoàn thành với chất lượng tốt đã đóng góp một phần vào sự phát triển của quốc gia nói chung và của ngành giao thông nói riêng. 1.2.2.2 Những hoạt động chính của công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên a. Đặc điểm của ngành nghề: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: -Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. - Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình. - Sản phẩm xây dựng là những
Tài liệu liên quan