Hoà chung với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam sẽ phát huy được lợi thế so sánh, thu hút được vốn đầu tư, tiếp cận với khoa học, công nghệ tiên tiến, đổi mới được công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị phần trên trường quốc tế. Nhưng do mặt xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, kinh tế thị trường đang ở giai đoạn phát triển thấp, còn một bộ phận nền kinh tế chưa thực sự thoát khỏi lối sản xuất hàng hoá nhỏ, các yếu tố đồng bộ của một thị trường chưa phát triển đầy đủ.
Thời kỳ đổi mới, các thành phần kinh tế, các Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức. Để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phải tìm cho được phương án kinh doanh tối ưu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, các Doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành phù hợp và nhất là thu được lợi nhuận cao.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao tích lũy cho doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều hành của Nhà nước theo định hướng XHCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp phát triển tính năng động, tự chủ, chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Doanh nghiệp thực hiện triệt để tiết kiệm, sử dụng nguyên vật liệu, tận dụng hiệu năng sử dụng máy móc thiết bị tăng năng suất lao động, phát huy các sáng kiến cải tiến mẫu mã, chất lượng, thì sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí và tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất sản phẩm. Từ đó sẽ tạo cho sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với những kiến thức đã hoc và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty CP xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum nên Tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập, thời gian tìm hiểu về thực trạng của Công ty cổ phần XD và QLCT giao thông Kon Tum chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của Thầy giáo hướng dẫn và tập thể cán bộ phòng nghiệp vụ kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
73 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu!
Hoà chung với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam sẽ phát huy được lợi thế so sánh, thu hút được vốn đầu tư, tiếp cận với khoa học, công nghệ tiên tiến, đổi mới được công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị phần trên trường quốc tế. Nhưng do mặt xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, kinh tế thị trường đang ở giai đoạn phát triển thấp, còn một bộ phận nền kinh tế chưa thực sự thoát khỏi lối sản xuất hàng hoá nhỏ, các yếu tố đồng bộ của một thị trường chưa phát triển đầy đủ.
Thời kỳ đổi mới, các thành phần kinh tế, các Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức. Để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phải tìm cho được phương án kinh doanh tối ưu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, các Doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành phù hợp và nhất là thu được lợi nhuận cao.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao tích lũy cho doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều hành của Nhà nước theo định hướng XHCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp phát triển tính năng động, tự chủ, chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Doanh nghiệp thực hiện triệt để tiết kiệm, sử dụng nguyên vật liệu, tận dụng hiệu năng sử dụng máy móc thiết bị tăng năng suất lao động, phát huy các sáng kiến cải tiến mẫu mã, chất lượng, thì sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí và tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất sản phẩm. Từ đó sẽ tạo cho sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với những kiến thức đã hoc và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty CP xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum nên Tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập, thời gian tìm hiểu về thực trạng của Công ty cổ phần XD và QLCT giao thông Kon Tum chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của Thầy giáo hướng dẫn và tập thể cán bộ phòng nghiệp vụ kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Nguyễn Thị Hà
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1/ Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
G = C + V + m
Trong đó:
G: Giá trị sản phẩm lao vụ dịch vụ
C: Hao phí lao động vật hóa
V: Hao phí lao động cần thiết
m: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá trị sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau, trong doanh nghiêp xây lắp các chi phí bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng cũng khác nhau, do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí là khác nhau và cần đảm bảo tính khoa học, hợp lý cho công tác hạch toán có hiệu quả. Việc quản lý chi phí không chỉ phụ thuộc vào số liệu tổng hợp mà còn dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí hoặc từng yếu tố bao thầu của chúng theo từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở phân loại chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp.
* Phân loại theo công dụng của chi phí (theo khoản mục giá thành):
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm:
- Chi phí cố định (định phí)
- Chi phí biến đổi (biến phí)
2/ Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước đó hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp công nghiệp, trong doanh nghiệp xây lắp giá thành xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình hay hạng mục công trình, khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Mặt khác, khi nhận thầu một công trình xây dựng thì giá bán (giá nhận thầu) đã có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình đó. Do đó giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định đến lời (lỗ) của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi.
2.2. Phân loại giá thành xây lắp
Trong XDCB, sản phẩm là nhà cửa, vật kiến trúc … mà giá trị của nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do Nhà nước quy định cho từng khu vực thi công và phàn tích lũy theo định mức.
Giá thành xây lắp là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành xây lắp được chia thành các loại sau:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước hoặc giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức được dự kiến trong kỳ kế hoạch, mang tính chất bình quân tiên tiến và không biến đổi trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trinh, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo định mức chi phí đó đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức được tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế : là chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí định mức, những khoản bội chi, thiệt hại trong sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành dự toán > = Giá thành kế hoạch > = Giá thành thực tế
II. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
1/ Đối tượng & phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1.Đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Giới hạn tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình).
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào:
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
- Yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ hạch toán của kế toán
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí
Phương pháp hạch toán chi phí là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: Trong XDCB, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để xây dựng chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành có liên quan.
Phương pháp trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán, ban đầu có chứng từ kế toán ghi chép riêng rẻ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp áp dụng cho những chi phí cơ bản hoặc khối lượng lớn là công trình.
- Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này trước hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Tiêu thức để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí.
Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ, có công thức:
Tổng chi phí tập hợp được trong kỳ cần phân bổ
H =
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định:
Chi phí thực tế phát Số đơn vị tiêu thức
sinh tính cho đối tượng = phân bổ thuộc đối x H
tính giá thành tượng tính giá thành
2/ Đối tượng & phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1. Đối tượng tính giá thành: là các kết quả của quá trình sản xuất cần biết được giá thành của chúng.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là các loại công trình, hạng mục công trình, sản phẩm phục vụ cho công tác xây lắp và cần phải tính được giá thành đúng.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành. Bộ phận tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm xây lắp để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp. Trong xây lắp đối tượng tính giá thành sản phẩm thường trùng với đối tượng tính tập hợp chi phí, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2.2. Phương pháp tính giá thành: là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm.
Để phù hợp với các phương pháp hạch toán chi phí, doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp tính giá thành phù hợp. Trong xây lắp phương pháp được áp dụng chủ yếu để tính giá thành là phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn).
Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí cũng là đối tượng tính giá thành. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy số chi phí sản xuất sản phẩm tập hợp được. Nếu có sản phảm dở dang, tính theo công thức sau:
Giá thành SP = Giá trị SPDDĐK + Chi phí p/sinh trong kỳ – Giá trị SP DDCK
III. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất (Theo phương pháp KKTX)
1/ Hạch toán & phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị nguyên – nhiên - vật liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ được sử dụng nhiều lần.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc các yếu tố:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đưa vào xây dựng trong kỳ. Yếu tố này được xác định căn cứ vào chứng từ xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng, địa điểm sản xuất nhưng đến cuối kỳ trước chưa sử dụng được chuyển cho kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhưng đến cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại kho hoặc để lại tại địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau. Yếu tố này được xác định dựa vào các phiếu nhập kho vật liệu và phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có). Căn cứ chứng từ nhập kho phế liệu và đơn giá phế liệu doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
NVLTT = xuất, sử dụng + còn lại đầu kỳ - còn lại cuối kỳ - phế liệu
trong kỳ trong kỳ ở địa điển SX chưa sử dụng thu hồi
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ
Đối với nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Tiêu thức phân bổ: Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính phân bổ theo định mức chi phí nguyên vật liệu chính khối lượng sản phẩm sản xuất. Giá của chi phí nguyên vật liệu chính trong khoản mục này là giá thực tế của vật liệu chính cho công trình xây dựng.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật tư
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp. Được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ:Khi bản quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141 (1413)
- Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621
-Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi
Nợ TK 154
Có TK 621
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng đối tượng tập hợp chi phí
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái tài khoản 621
2/ Hạch toán & phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành công trình theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, tiền lương phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng theo từng công trình, hạng mục công trình. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công; phiếu báo làm thêm giờ; phiếu xác nhận công việc hoàn thành; bảng thanh toán lương; bảng phân bổ tiền lương
* Tài khoản sử dụng : Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp
Tài khoản 622 không phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Căn cứ vào bảng lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây, lắp (lương chính, lương phụ , phụ cấp lương kể cả khoản phải trả về tiền công cho nhân công thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 111, 112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây, lắp nội bộ: khi bản quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
- Tính trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 622
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 622
3/ Hạch toán & phân bổ chi phí máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
- Chi phí thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí khấu hao; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,…)
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Đối với chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí nên tập hợp riêng theo từng đối tượng. Nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tượng không xác định trực tiếp cho từng đối tượng thì phải phân bổ theo hình thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ:
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng MTC KL máy phục vụ
máy thi công Tổng KL máy phục vụ từng đối tượng cho từng đối tượng
* Chứng từ sử dụng: Phiếu theo dõi hoạt động xe, máy thi công, …
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Không hạch toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
- Căn cứ vào số tiền lương (lương chính, phụ, … không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
- Xuất kho hoặc mua NLVL sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133
Có TK 152, 153, 111, 112, 331,…
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán gọn, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 623
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái tài khoản 623
4/ Hạc