Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng nhưng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Khi hàng hoá được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh thì ban lãnh đạo biết được những chính sách chủ trương, những quyết định và định hướng của doanh nghiệp có phù hợp và mang lại hiệu quả hay không để đưa ra những giải pháp tốt hơn giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trường.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như đã nêu và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn nên em chọn đề tài: “kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tin học ABC” làm chuyên đề của mình.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Tổng hợp khái quát kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tin học ABC
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và kiến nghị
72 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2785 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tin học ABC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài đề án tốt nghiệp này, trước tiên em xin cảm ơn tập thể giáo viên khoa kế toán kiểm toán đã hết lòng giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập ở trường.
Em cảm ơn thầy Mẫn đã hướng dẫn và góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề án này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty, các phòng ban và đặt biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công ty, lấp dần khoảng cách khác biệt giữa lý thuyết và thực tế.
Tuy nhiên những kiến thức đó vẫn còn quá ít để có thể trở thành một nhân viên kế toán thực thụ, vì vậy bài đề án này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong trường và các anh chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày….tháng….năm 2011
Sinh viên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
! & !
TP. HCM, ngày …tháng … năm 2011
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
! & !
TP. HCM, ngày… tháng…năm 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng nhưng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Khi hàng hoá được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh thì ban lãnh đạo biết được những chính sách chủ trương, những quyết định và định hướng của doanh nghiệp có phù hợp và mang lại hiệu quả hay không để đưa ra những giải pháp tốt hơn giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trường.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như đã nêu và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn nên em chọn đề tài: “kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tin học ABC” làm chuyên đề của mình.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Tổng hợp khái quát kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tin học ABC
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Khái niệm:
Tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra thị trường lưu thông nhằm thực hiện giá trị của chúng thông qua hình thức bán hàng.
Xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ các hoạt động với chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết quả lãi và ngược lại
Kế toán doanh thu:
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Ghi nhận doanh thu khi hàng hoá dịch vụ đã giao, đã cung cấp cho khách hàng (và khách hàng đã thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán).
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và tính theo phương pháp khấu trừ thì ghi nhận doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT, nếu tính theo phương pháp trực tiếp thì ghi nhận doanh thu theo giá có thuế GTGT.
Tài khoản sử dụng: TK511, TK512
Hệ thống chứng từ:
Hoá đơn bán hàng
Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng…
Sổ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng hoặc sổ nhật ký bán hàng. Kế toán mở chi tiết cho từng loại hoạt động
Sổ tổng hợp: sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 511, 911
Phương pháp hạch toán:
TK 511
TK 911 TK 111, 112
Thu tiền
Cuối kỳ kết chuyển bán hàng
DT bán hàng
TK 131
bán hàng
chưa thu tiền
Doanh thu hoạt động tài chính:
Nội dung:
Là những khoản doanh thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh bao gồm:
Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán.
Cổ tức lợi nhuận được chia
Thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán
Thu nhập về thu hồi hay thanh lý các khoản góp vốn liên doanh
Thu nhập về các khoản đầu tư khác
Lãi tỷ giá, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ…
Tài khoản sử dụng: TK515
Hệ thống chứng từ :
Hoá đơn bán hàng
Phiếu tính lãi
Sổ chi tiết: mở sổ kế toán doanh thu hoặc mở sổ kế toán chi tiết tài khoản 515
Sổ tổng hợp: sổ cái các tài khoản có liên quan.
Phương pháp hạch toán:
515
911 111, 112, 221, …
DThu HĐTC
Phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển DThu HĐTC
Kế toán thu nhập khác:
Nội dung:
Là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Thu nhập từ thanh lý nhượng bán tài sản
Thu từ nợ khó đòi đã xoá sổ
Thu từ khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Thu từ tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng…
Tài khoản sử dụng: TK711
Phương pháp hạch toán:
TK 711
911 111, 112, 131, …
Thu nhập khác
Phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Kế toán chiết khấu thương mại:
Nội dung: là số giảm trừ cho người mua hàng, khi mua với khối lượng lớn (đã ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết mua bán)
Tài khoản sử dụng: TK 521
Kế toán hàng bán bị trả lại:
Nội dung: là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại qui cách…
Tài khoản sử dụng: TK 531
Kế toán giảm giá hàng bán:
Nội dung: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
Tài khoản sử dụng: TK 532
Phương pháp hạch toán:
TK 521,531,532
111, 112, 131, … TK 511
Các khoản giảm trừ DT
Phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển để
Xác định DT thuần
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
DT thuần để XĐ KQKD
Kế toán giá vốn hàng bán:
Nội dung:
Là giá xuất kho thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ ( được xác định theo một trong các phương pháp: giá thực tế đích danh, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, bình quân gia quyền)
Tài khoản sử dụng: TK 632
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng tính và phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Sổ chi tiết: sổ kế toán chi tiết TK 632 và sổ chi tiết hàng hoá có liên quan
Sổ tổng hợp
Phương pháp hạch toán:
632 911
155 , 156 155, 156
Xuất kho hàng bán bị
Hàng hoá trả lại
157 cuối kỳ kết chuyển GVHB
Hàng gửi đi bán
Đã xác định tiêu thụ
Kế toán các khoản chi phí:
Kế toán chi phí tài chính:
1.4.1.1 Nội dung: Là những khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính như chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng: TK 635
1.4.1.3 Chứng từ sử dụng:
Phiếu tính lãi
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết: mở sổ kế toán chi tiết TK 635
Sổ tổng hợp
1.4.1.4 Phương pháp hạch toán:
635
111,112 911
Lãi tiền vay cuối kỳ kết chuyển
111, 112, 141, 121 chi phí tài chính
Lỗ về hoạt động
Đầu tư tài chính
131
K/C Chênh lệch tỷ giá
Kế toán chi phí bán hàng:
Nội dung:
Là những chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ như quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm, hoa hồng, bảo hành, đóng gói sản phẩm, vận chuyển…
Bao gồm các yếu tố chi phí:
Chi phí nhân công
Vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ
Chi phí KHTSCĐ
Lao vụ dịch vụ
Các khoản chi bằng tiền…
Tài khoản sử dụng: TK 641
Chứng từ sử dụng:
Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
Sổ chi tiết: mở sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Sổ tổng hợp
Phương pháp hạch toán
641
111, 112, 152 911
Chi phí phát sinh
334, 338
Tiền lương, các khoản cuối kỳ
Trích theo lương xác định KQKD
153
CC, DC phục vụ BH
Phân bổ một lần
142
Phân bổ chi phí CCDC
Loại phân bổ nhiều lần
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.4.3.1 Nội dung:
Là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí tiền lương và cá khoản trích theo lương cho bộ phận QLDN, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng, Khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN , chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, công tác phí, tàu xe, các loại phí, lệ phí….
1.4.3.2 Tài khoản sử dụng: TK 642
1.4.3.3 Chứng từ sử dụng:
Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương
Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết: mở sổ kế toán chi tiết chi phí QLDN
Sổ tổng hợp
1.4.3.4 Phương pháp hạch toán:
642
111, 112, 152 911
Chi phí phát sinh
334, 338
Tiền lương, các khoản cuối kỳ
Trích theo lương xác định KQKD
153
CC, DC phục vụ BH
Phân bổ 1 lần
142
Phân bổ CP CC, DC
Loại phân bổ nhiều lần
Kế toán chi phí khác:
1.4.4.1 Nội dung:
Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của DN, là các khoản lỗ do sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt khác với HĐ thông thường gây ra và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Gồm:
Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng của khách hàng
Tiền phạt thuế
Chênh lệch lỗ do đánh giá TS mang góp vốn liên doanh
Chi phí thuế thu nhập
1.4.4.2 Tài khoản sử dụng:
TK 811: Chi phí khác
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.4.4.3 Phương pháp hạch toán:
811
111, 112, 211… 911
Chi phí khác
Phát sinh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển
Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh:
Nội dung:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của các hoạt động:
Hoạt động SXKD
Hoạt động tài chính
Hoạt động khác
Tài khoản sử dụng: TK 911
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn bán hàng
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
Biên bản xử lý tài sản thừa, tài sản thiếu
Biên lai thu thuế
Chứng từ, giấy báo của bên tổ chức liên doanh
Phương pháp hạch toán:
911
632, 641, 642 511
Kết chuyển GVHB,
CPBH, CPQLDN kết chuyển
635 doanh thu thuần
Kết chuyển 515
Chi phí tài chính kết chuyển doanh thu HĐTC
811
711
Kết chuyển CP khác KC thu nhập khác
Xác định LN kế toán trước thuế
Thuế TNDN tạm nộp = LN kế toán trước thuế * thuế suất thuế TNDN
Xác định LN kế toán sau thuế = LN kế toán trước thuế - thuế TNDN phải nộp
Kế toán phản ánh số lai, lỗ:
Nợ TK 911 / Có TK 421 (lãi)
Hoặc Nợ TK 421 / Có TK 911 (lỗ)
CHƯƠNG II: TỔNG HỢP KHÁI QUÁT KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỒ PHẦN TIN HỌC ABC:
Giới thiệu khái quát về công ty:
Công ty ABC là công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ, hoạt động chính của công ty là cung cấp phần cứng, phần mềm và các dịch vụ tin học có liên quan
Công ty ABC chịu sự quản lý của cục thuế TP.HCM, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại ngân hàng.
Công ty thành lập vào năm 1994.
Giấy phép kinh doanh số: 180/GP-UB cấp ngày 3/2/1990 do Ủy Ban nay thuộc Sở Kế Hoạch Đầu Tư Cấp.
Được chứng nhận ISO 9001 vào 08/2000, bắt đầu áp dụng CMMI từ năm 2005.
ABC có các văn phòng đặt tại Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng.
Trụ sở chính tại TP HCM: 76 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM
Tel: (+84 8) 3842 3733/847 8973/842 02256
Fax:(+84 8) 3812 2370
Mail : info@abc.com.vn
Website : www.abc.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển:
Vào những năm 93-94, các công ty điện toán hàng đầu thế giới như Fujitsu, Cabletron Systems, HP, Dell, IBM, D-Link… mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh sang thị trường Việt Nam. Dĩ nhiên các nhà kinh doanh nước ngoài cần tìm kiếm tại thị trường Việt Nam những đối tác nhiệt tình, năng động, sáng tạo để có thể phân phối những sản phẩm thuộc máy điện toán và cung cấp những dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng Việt Nam.
Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu đó, một nhóm kỹ sư đầy nhiệt huyết và có chuyên môn cao trong lĩnh vực mạng và phần mềm đã thành lập công ty cổ phần tin học ABC vào ngày 3 tháng 2 năm 1994. Tháng 7/1994, công ty chính thức bước vào hoạt động sau khi được cấp giấy phép. Trong những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về cách tổ chức bộ máy quản lý sao cho tính gọn và hoạt động hiệu quả nhất, về cách thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn, về trình độ kỹ thuật… Kinh doanh máy tính là một lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam, vì vậy khi bước vào lĩnh vực này công ty biết rằng sẻ đối đầu với nhiều thử thách, rủi ro. Tuy nhiên với đội ngũ nhân viên trẻ nhưng không thiếu kinh nghiệm, đầy nhiệt huyết với trình độ kỹ thuật cao đã dần dần đưa ABC trụ vững và ngày càng phát triển. Sau 15 năm hoạt động, công ty đã tự chứng tỏ mình và tạo được uy tín không những với các đối tác nước ngoài mà còn đối với đại bộ phận những khách hàng Việt Nam.
Hiện nay với trên 300 nhân viên thể hiện quyết tâm luôn có ích cho khách hàng, phong cách chuyên nghiệp và luôn đi tiên phong trong áp dụng và sáng tạo sản phẩm mới. ABC luôn ở vị trí dẫn đầu trong việc xây dựng các hệ thống tích hợp và tính toán năng suất cao; giải pháp quản trị doanh nghiệp; nội dung số với Cộng đồng học tập và Kho tri thức trực tuyến (Vietgle).
Hiện ABC sở hữu cao ốc thông minh 10 tầng với tổng diện tích sử dụng trên 3500m2, có trang bị hiện đại nhất với hạ tầng mạng băng thông 10GB backbone/1GB ở mỗi điểm truy cập; liên cụm máy phục vụ (clustered servers) trên nền HPC và các giải pháp mới nhất của Dell/EMC, Cisco, Microsoft, Systimax, Bosch, Johnson Control. Một tầng sẽ được dành hẳn để làm dịch vụ Trung tâm Dữ liệu cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng:
ABC là một công ty Tin Học chuyên cung cấp những giải pháp toàn vẹn cho mạng máy tính từ phần cứng, phần mềm cho đến tư vấn về các giải pháp quản lý mạng, quản lý sản xuất kinh doanh trên mạng máy tính.
ABC sản xuất các phần mềm có giá trị nhằm đem đến những lợi ích cho khách hàng như AccNet 2004 – phần mềm quản lý tài chính/ kế toán chuyên nghiệp, HRP 2004 – Phần mềm quản trị toàn diện nguồn nhân lực, AccNet ERP – Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng, POS – Phần mềm quản lý bán lẻ, từ điển Anh Việt, Việt Anh, Pháp Việt, Việt Pháp, hệ thống quản lý tri thức KB4, sản phẩm giáo dục bé vui học….
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với luật pháp Việt Nam và quốc tế.
Đảm bảo hoạch toán kế toán đầy đủ và tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định của pháp luật.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm gia tăng doanh thu, gia tăng lợi nhuận của công ty.
Quản lý, sử dụng hợp lý và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với các ngân hàng nhà nước.
Thực hiện tốt chế dộ quản lý lao động, đào tạo bồi dưỡng trình độ văn hóa, nâng cao nhiệm vụ, nâng cao đời sống của công nhân viên.
Ngành nghề kinh doanh:
Dịch vụ tin học, dịch vụ văn phòng, thiết kế xây dựng, cung cấp lắp đặt các hệ thống tự động hóa văn phòng, các thiết bị vật liệu dùng trong văn phòng.
Kinh doanh vật tư thiết kế lắp đặt bảo hành sửa chữa máy tính, hệ thống mạng.
Sản xuất mua bán phần mềm, đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
Tư vấn thiết kế, bảo hành lắp đặt sửa chữa thiết bị viễn thông, tư vấn và triển khai các giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP); Quản lý tri thức (KM); Tích hợp hệ thống, thiết kế, lắp đặt và quản trị mạng (SIC)..
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
Tổng số nhân viên công ty hiện nay hơn 300 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Hỗ trợ,
Giám sát
Phòng Ban Hỗ TrợBan phohỗ trợ.
SBU
QA
Qui trình &
Chất lượng
KTC
Tài chính
VPI
Văn Phòng
IS
Hệ thông tin
HRD
Nhân sự
SM
Phát triển
Kinh doanh
Tổng Giám Đốc
Chi nhánh Hà nội, Đà nẵng
SBC
Tích hợp
hệ thống
DCS
Nội dung số
ERP
Quản trị
Nguồn lực
Doanh nghiệp
eCS
Thương Mại
Điện Tử
HPS
Hệ thống
thông tin
Chức năng:
Hội đồng quản trị:
Quản lý công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi công ty.
Tổng Giám Đốc:
Là người đứng đầu công ty, giám sát điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, thực hiện ký kết các hợp đồng, trực tiếp quản lý và điều hành các phòng ban, các trung tâm trong công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Các phòng ban:
QA, KTC, VPI, IS, HRD và PD
- Phòng QA là phòng quản lý chất lượng phụ trách kiểm định chất lượng các sản phẩm phần mềm do công ty sản xuất.
- Phòng KTC là phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ phụ trách sổ sách, quản lý quỹ, theo dõi các khoản nợ và làm các báo cáo thuế, báo cáo kế toán theo định kỳ và cả năm cho công ty. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý về nguồn vốn, tài sản của công ty, đưa ra các biện pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Phòng VPI là văn phòng công ty chịu trách nhiệm chuyển phát công văn, bố trí phòng họp cung cấp văn phòng phẩm cho công ty…
- Phòng IS là phòng hệ thống thông tin có nhiệm vụ quản trị mạng nội bộ công t