Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, các chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay quanh, tập trung vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Thực tế đã cho thấy, để tồn tại và phát triển thì phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường “bán những hàng hóa mà thị trường cần”. Đồng thời, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển bởi các doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Quá trình kinh doanh thương mại là quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường, nó bao gồm ba giai đoạn: mua hàng vào; dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính chất quyết định của cả quá trình kinh doanh. Việc bán hàng có thuận lợi mới tạo điều kiện cho kế hoạch mua hàng và dự trữ. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ một cách hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng như xác định kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
69 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
Biểu 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 11
Biểu 2: Bảng nộp ngân sách cho nhà nước năm 2006 12
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 14
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 18
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký Chứng từ”. 21
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 30
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán GVHB 34
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng 37
Sơ đồ 7: Số liệu thanh toán với khách hàng 40
Bảng kê số 11 41
Sơ đồ 8 : Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí bán hàng 48
Sơ đồ 9 : Trình tự hạch toán chi phí bán hàng 50
Biểu 3: Sổ Cái TK 911 năm 2006 53
Biểu 4: Kết quả hoạt động tiêu thụ năm 2006 55
Biểu 5: Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 64
Sơ đồ 10: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký Chứng từ”. 65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Tài sản cố định : TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình : TSCĐ HH
Tài sản cố định vô hình : TSCĐ VH
Giá trị gia tăng : GTGT
Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT
Thuế xuất nhập khẩu : Thuế XNK
Tài khoản : TK
Tiền gửi ngân hàng : TGNH
Doanh nghiệp : DN
Xây dựng : XD
Công cụ dụng cụ : CCDC
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn : CTCPTMLS
Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : PT HĐSXKD
Nguồn vốn kinh doanh : NVKD
Xây dựng cơ bản : XDCB
Cán bộ công nhân viên : CBCNV
Bảo hiểm xã hội : BHXH
Bảo hiểm y tế : BHYT
Kinh phí công đoàn : KPCĐ
Giám đốc: GĐ
Kinh doanh : KD
Báo cáo tài chính : BCTC
Hoạt động tài chính : HĐTC
Giá vốn hàng bán: GVHB
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN
Doanh thu bán hàng: DTBH
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, các chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay quanh, tập trung vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Thực tế đã cho thấy, để tồn tại và phát triển thì phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường “bán những hàng hóa mà thị trường cần”. Đồng thời, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển bởi các doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Quá trình kinh doanh thương mại là quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường, nó bao gồm ba giai đoạn: mua hàng vào; dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính chất quyết định của cả quá trình kinh doanh. Việc bán hàng có thuận lợi mới tạo điều kiện cho kế hoạch mua hàng và dự trữ. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ một cách hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng như xác định kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá nên trong thời gian thực tập, một cơ hội để tiếp xúc với thực tế tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn, em đã có cơ hội được nghiên cứu và quan sát công việc kế toán, đặc biệt công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty. Đồng thời với sự hướng dẫn tận tính của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc và các cán bộ phòng Tài chính kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành Báo cáo chuyên đề về "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn'' .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Bài viết đã khái quát được quá trình thực tập của em tại Công ty, giúp em củng cố được những kiến thức đã học ở trường, đồng thời bô sung những kiến thức mới giúp em tự tin hơn khi bước vào công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc cùng các cô chú, các bác phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thuý Hằng
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tỉnh Lạng Sơn nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc, có cửa khẩu đường bộ quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu đường sắt liên vận Quốc tế ga Đồng Đăng, một số cửa khẩu Quốc gia cùng với cặp chợ phiên biên giới như chợ Tân thanh, chợ Kỳ Lừa...tạo điều kiện thông thương giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày 16/10/1992 theo quyết định số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
-Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Tên giao dịch quốc tế: Lang Son trade joint stock company
-Tên viết tắt: LATRACO.JS
-Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
-Điện thọai: 025.870970
-Mã số thuế: 4900142205-1
Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn là tiền thân của công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn từ năm 2005. Tiền thân do 3 công ty kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn sáp nhập lại, đó là:
Công ty thực phẩm công nghệ Lạng Sơn.
Công ty kinh doanh thương nghiệp tông hợp Lạng sơn.
Công ty vật liệu chất liệu Lạng sơn.
Ngay từ khi thành lập công ty đã phát huy quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, bám sát, tìm kiếm thị trường, mạnh dạn đầu tư mở rộng lĩnh vực KD.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của đất nước, giao lưu kinh tế được mở rộng, hiện nay công ty vẫn không ngừng lớn mạnh, đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp bằng việc làm đổi mới và hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và công nhân viên giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
Công ty đã có sự chuyển mình nhằm phù hợp với xu thế phát triển của thời đại của nền kinh tế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
* Đặc điểm về vốn:
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần được xác định là: 15 tỷ đồng Việt Nam
Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thống nhất bằng đơn vị đồng Việt Nam.việc góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam , ngoại tệ hoặc bằng hiện vật.
Với số vốn điều lệ của CTCPTMLS tại thời điểm thành lập là: 15.000.000.000 đồng ( Mười năm tỷ đồng)
Trong đó:
Vốn góp bằng tiền Việt Nam: 15.000.000.000 đồng
Vốn góp bằng ngoại tệ: Không
Vốn góp bằng hiện vật: không
Cơ cấu vốn:
Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp: 5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33% vốn điều lệ.
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26% vốn điều lệ.
Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn thành phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc tỉnh Lạng sơn.
CTCPTMLS thuộc hình thức Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn, hoạt động theo luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1. chức năng,nhiệm vụ
* Chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty.
Ngoài chức năng kinh doanh CTCPTMLS đảm nhận chức năng nhiệm vụ cung cấp phân phối hai mặt hàng thuộc diện chính sách của nhà nước đó là dầu hoả và muối iốt cho toàn thể nhân dân và bà con dân tộc sống trên địa bàn Lạng Sơn.
Nghành nghề kinh doanh chính:
Kinh doanh hàng tiêu dùng, vật liệu XD, chất đốt, bách hoá, bông vải sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống XNK hàng hoá nông - lâm – thủy hải sản các loại, sản phẩm Công nghiệp.
Dịch vụ Khách sạn du lịch trong và ngoài nước.
Kinh doanh xăng dầu các loại và kinh doanh nhà hàng ăn uống.
Kinh doanh Nông, lâm, thuỷ hải sản các loại.
Mua bán vật tư và thiết bị các ngành y tế, giáo dục.
Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
* Nhiệm vụ:
Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau :
Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản mà Công ty đã ký kết.
Tạo điều kiện cho đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh và hướng dẫn họ thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh tế.
Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân viên theo đúng mục đích và có hiệu quả để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động của Công ty không ngừng trệ.
Mở rộng các mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và khả năng.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với chức năng và ngành nghề KD rộng lớn với lợi thế là một tỉnh biên giới với các hình thức kinh doanh đa dạng như bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, đại lý uỷ thác dịch vụ Du lịch, khách sạn, nhà hàng...
Trong những năm đất nước mới mở cửa buôn bán với sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều thành phần kinh tế Công ty đã khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế để có thể đứng vững trên thị trường đầy biến động, luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước giao, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách. Năm 2001 doanh nghiệp được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.
Để tiếp tục chặng đường phát triển của mình, hiện Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
Công ty có lực lượng lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình công tác. Cán bộ công nhân viên các bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý cùng với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc có năng lực KD, từ đó người lao động có thể pháp huy hết khả năng của mình vì sự lớn mạnh của Công ty.
Công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ngành có liên quan, hàng năm công ty vẫn được nhà nước cấp bổ xung vốn kinh doanh.
Công ty kinh doanh trên một thị trường rộng, có nhiều bạn hàng truyền thống, có một số cửa khẩu biên giới với Trung Quốc – một thị trường tiềm năng của doanh nghiệp.
- Khó khăn :
Nguồn vốn của công ty còn hạn chế chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của đơn vị. các thiết bị quản lý, phương tiện vân tải quá cũ, lạc hậu vì vậy việc vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội như dầu hỏa, muối iốt phục vụ đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường không chỉ trong nước mà còn với các hàng hóa nhập khẩu. Thị trường nước bạn Trung Quốc từ năm 2002 trở lại đây có chiều hướng giảm sút lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, đã giảm rất nhiều dẫn đến kết quả kinh doanh cua DN mấy năm gần đây đạt chưa cao, hiệu quả kinh doanh thấp.
2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty:
Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua cũmg đạt được những kết quả nhất định thể hiện sự tăng trưởng như sau :
Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2006
Đơn vị: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
2006
1
Tổng doanh thu
207.984.526.150
2
Các khoản giảm trừ
6.346.918.183
3
Doanh thu thuần
201.637.607.967
4
Giá vốn hàng bán
192.115.307.792
5
Lợi nhuận gộp
9.522.300.175
6
Doanh thu HĐTC
150.102.869
7
Chi phí TC
93.810.020
8
Chi phí bán hàng
9.066.114.880
9
Chi phí QLDN
-
10
LN thuần từ HĐKD
512.478.144
11
Thu nhập khác
782.343.926
12
Chi phí khác
524.531.055
13
LN khác
257.812.871
14
Tổng LN trước thuế
770.291.015
15
LN sau thuế
770.291.015
Biểu 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
* Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị :VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp đầu năm
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế đầu năm
Số còn phải nộp cuối kỳ
số phải nộp
số đã nộp
số phải nộp
số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
1
Thuế GTGT hàng bán nội địa
114.098.564
657.107.261
613.717.726
157.488.099
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
834.212.828
12.226.795.587
12.492.154.322
568.854.093
3
Thuế xuất nhập khẩu
5.447.441.092
5.447.441.092
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
100.000.000
100.000.000
5
Thuế tài nguyên
6
Thuế nhà đất
7
Tiền thuê đất
354.445.075
354.445.075
8
Thuế môn bài
20.500.000
20.500.000
9
Các loại thuế khác
25.227.241
15.513.988
9.713.253
các khoản phải nộp khác
1
Các khoản phụ thu
2
Các khoản phí, lệ phí
3
Các khoản khác
TỔNG CỘNG
948.311.392
18.831.516.256
19.043.772.203
736.055.445
Biểu 2: Bảng nộp ngân sách cho nhà nước năm 2006
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công ty đã thực hiện khá tốt việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, không để nợ thuế quá nhiều, như vậy đã nói lên khả năng tài chính vững chắc của công ty.
* Đặc điểm về tình hình lao động.
Hiện công ty có hơn 1500 cns bộ công nhân viên, đều có hợp đồng lao động hưởng ứng, chế độ BHXH, BHYT theo hệ thống lương của nhà nước, theo quy chế khoán của công ty. Trong đó có:
Trình độ Đại hoc 157
Trình độ cao đẳng 345
Trình độ trung cấp 1000
* Đặc điểm về vốn.
Vốn hoạt động của công ty bao gồm: Vốn điều lệ và vốn huy động, Vốn tích lũy và các vốn khác.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập công ty được xác định là 15tỷ đồng. Vốn điều lệ của công ty được chia thành:
Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp: 5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33% vốn điều lệ.
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26% vốn điều lệ.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1
P.GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
2 trung tâm TM tại TP
10 cửa hàng TM huyện
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo cơ cấu này bộ phận quản lý được phân chia cho các bộ phận chức năng riêng như sau:
Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo diều hành giám đốc các phòng ban và đơn vị trực thuộc .
Phó giám đốc 1: Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu , tham gia giám sát chỉ đạo các phòng ban và các trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Phó giám dốc 2: Phụ trach kinh doanh hàng nội địa chỉ đao các phòng và các cửa hang thương mại huyện thực hiện kế hoach kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cua ban giám đốc
Các đơn vị trực thuộc: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và các phòng kinh doanh, kế toán , tổ chức.
3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban.
* Phòng tổ chức Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
- Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty, giải pháp các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương, hưu trí... v.v. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật tiền lương trong Công ty .
Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý Công ty thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công ty .
Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán xây dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong toàn Công ty .
Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành trính và con dấu. Thực hiện việc lưu chữ các tài liệu trong Công ty.
Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty, Xây dựng các trương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất thường.
Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ môi sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty.
* Phòng kinh doanh:
Hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh, đơn vị thuộc xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình SXKD trong toàn Công ty.
Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sử dụng vốn hàng hoá, kế hoạch tiếp thị, liên doanh liên kết đầu tư xây dựng cơ bản...
Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch SXKD nội địa, XNK, liên kết, kinh tế xây dựng cơ bản...
Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch hàng năm của các đơn vị trực thuộc.
Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn nghiệp vụ của các phòng ban đang thực hiện.
* Phòng kế toán tài chính:
Tổ trức hạch toán kế toán toàn bộ HĐSXKD của Công ty theo đúng pháp luật kinh tế của Nhà nức.
Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổ trức thống kê PT HĐSXKD để phục vụ cho kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty.
Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho SXKD của Công ty.
Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hạch toán kế toán giúp GĐ Công ty quản lý chặt chẽ NVKD.
Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh vực tài chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê, kế toán cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty.
* Nhiệm vụ của các chi nhánh đơn vị thuộc Công ty
- Là bộ phận không thể tách rời của công ty - các chi nhánh đơn vị trực thuộc được tổ chức hạch toán nội bộ, có đăng ký kinh doanh, con dấu riêng để giao dịch, được mở tài khoản TGNH.
- Được giải đáp các phương hướng, kế hoạch, dự án SXKD của đơn vị theo định hướng kế hoạch chung cua công ty để quản ly sử dụng nguồn vốn công ty giao cho đúng mục đích và hiệu quả.
- Được đàm phán trực tiếp với khách hàng trong giao dịch kinh doanh, ký kết các hợp đồng, kinh tế và dân sự khi được GĐ uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và pháp luật những nội dung đã ký kết.
- Được chủ động sử dụng các loại TS phục vụ cho HĐSXKD của đơn vị theo phân cấp của công ty .Chủ động tổ chức lao động hợp lý với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo KD có hiệu quả.
- Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo tình hình SXKD của đơn vị theo đúng qui định của công ty.
- Được đề nghị công ty khen thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng năm theo nghị quyết số 121/2005/NĐ-CP của chính phủ và được thưởng từ lợi nhuận cho người lao động theo điều 6 NĐ: 2006/2004/NĐ-CP của chính phủ ( sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩ vụ với nhà nước và Công ty ).
3.3. Mối quan hệ giữ các phòng ban.
* Mối quan hệ của Giám đốc Công ty.
- Quan hệ của Giám đốc Công ty với cấp uỷ đảng cơ sở : Là mối quan hệ nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trưng, chính sách của đảng, pháp luật nhà nước, nghị quyết của BCH đảng bộ Công ty để phát huy quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của GĐ Công ty theo nghị đinh tại luật DN, điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty CPTMLS.
Theo định kỳ Giám đốc báo cáo Ban chỉ huy đảng bộ về tình hình các mặt HĐSXKD của Công ty. BCH đảng bộ xây dựng nghị quyết chỉ đạo đảng viên, cán bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu thực hiện. BCH đảng bộ định kỳ thông qua với GĐ ý kiến của đảng viên quần chúng các mặt hoạt động của Công ty.
Quan hệ của GĐ Công ty với tổ chức Công tác xã hội khác : Là sự p