Ngày nay, hầu hết tất cả những công việc trên thế giới đều được giải quyết bằng máy tính hoặc có liên quan đến máy tính, cùng với nó là sự bùng nổ của các phần mềm tin học ứng dụng trong các lĩnh vực của đời sống như : kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội , . Các ngôn ngữ lập trình mới, các thiết bị máy móc mới ngày càng nhiều với những tính năng mới tiện dụng hơn, mạnh mẽ hơn, có thể thay thế cho con người trong nhiều công việc nặng nhọc, nguy hiểm, vì vậy tin học hiện nay đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của con người.
Ở nước ta rất nhiều các ngành nghề đều đã ứng dụng tin học trong công việc và Ngành ngân hàng cũng là một trong số đó. Trong Ngân hàng Việt Nam hiện tại thì có rất nhiều nghiệp vụ làm việc với các ứng dụng tin học như cho vay, chuyển khoản, tính lãi suất, chuyển tiền, nhưng do một số điều kiện khách quan về khách hàng, về thiết bị nên các ứng dụng tin học trong Ngân hàng vẫn sử dụng các ngôn ngữ khá cổ điển là Visual – Foxpro, Visual Basic, Visual C và một số hệ quản trị CSDL như SQL hay Oracle là chủ yếu để thiết kế, xây dựng các phần mềm làm việc. Mặc dù vậy, các phần mềm này đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của công việc, đạt được những thành công nhất định.
Trong đề án này sẽ trình bày cho các bạn hiểu được một cách khái quát nhất về Ngân Hàng chính sách và về một phần mềm được sử dụng rất phổ biến trong Ngân hàng đó là chương trình quản lí giao dịch lưu động tại các Ngân hàng cấp xã .
Nội dung của đề án gồm 3 chương chính :
Chương 1: Tổng quan về chương trình quản lí giao dịch ở Ngân hàng cấp xã
1.Chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả của chương trình
2.Tính cấp thiết của việc xây dựng chương trình
3.Yêu cầu thực tế, quản trị nghiệp vụ xây dựng chương trình
4.Sơ bộ về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Chương 2: Xây dựng cấu trúc chương trình
1.Phân tích chức năng cơ bản của chương trình
2.Phân tích dữ liệu của hệ thống
Chương 3: Thiết kế chương trình và xây dựng Project
1.Giới thiệu về ngôn ngữ Foxpro
2.Thiết kế CSDL
3.Thiết kế dự án
Với các nội dung dưới đây, tôi hi vọng sẽ cung cấp thêm cho các bạn một số thông tin về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và về phần mềm quản lí việc giao dịch lưu động ở Ngân hàng cấp xã.
Trong khi làm đề án, mặc dù đã cố gắng rất nhiều và được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa CNTT trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định .Rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người để tôi có thể chỉnh sửa đề án của mình được tốt hơn nữa . Mọi sự đóng góp xin gửi về Bùi Đức Chung, lớp CNTT 46, Khoa Công Nghệ Thông Tin, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội .
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khái quát nhất về Ngân Hàng chính sách và phần mềm quản lí giao dịch lưu động tại các Ngân hàng cấp xã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Ngày nay, hầu hết tất cả những công việc trên thế giới đều được giải quyết bằng máy tính hoặc có liên quan đến máy tính, cùng với nó là sự bùng nổ của các phần mềm tin học ứng dụng trong các lĩnh vực của đời sống như : kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ,…. Các ngôn ngữ lập trình mới, các thiết bị máy móc mới ngày càng nhiều với những tính năng mới tiện dụng hơn, mạnh mẽ hơn, có thể thay thế cho con người trong nhiều công việc nặng nhọc, nguy hiểm, vì vậy tin học hiện nay đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của con người.
Ở nước ta rất nhiều các ngành nghề đều đã ứng dụng tin học trong công việc và Ngành ngân hàng cũng là một trong số đó. Trong Ngân hàng Việt Nam hiện tại thì có rất nhiều nghiệp vụ làm việc với các ứng dụng tin học như cho vay, chuyển khoản, tính lãi suất, chuyển tiền,… nhưng do một số điều kiện khách quan về khách hàng, về thiết bị nên các ứng dụng tin học trong Ngân hàng vẫn sử dụng các ngôn ngữ khá cổ điển là Visual – Foxpro, Visual Basic, Visual C và một số hệ quản trị CSDL như SQL hay Oracle là chủ yếu để thiết kế, xây dựng các phần mềm làm việc. Mặc dù vậy, các phần mềm này đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của công việc, đạt được những thành công nhất định.
Trong đề án này sẽ trình bày cho các bạn hiểu được một cách khái quát nhất về Ngân Hàng chính sách và về một phần mềm được sử dụng rất phổ biến trong Ngân hàng đó là chương trình quản lí giao dịch lưu động tại các Ngân hàng cấp xã .
Nội dung của đề án gồm 3 chương chính :
Chương 1: Tổng quan về chương trình quản lí giao dịch ở Ngân hàng cấp xã
1.Chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả của chương trình
2.Tính cấp thiết của việc xây dựng chương trình
3.Yêu cầu thực tế, quản trị nghiệp vụ xây dựng chương trình
4.Sơ bộ về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Chương 2: Xây dựng cấu trúc chương trình
1.Phân tích chức năng cơ bản của chương trình
2.Phân tích dữ liệu của hệ thống
Chương 3: Thiết kế chương trình và xây dựng Project
1.Giới thiệu về ngôn ngữ Foxpro
2.Thiết kế CSDL
3.Thiết kế dự án
Với các nội dung dưới đây, tôi hi vọng sẽ cung cấp thêm cho các bạn một số thông tin về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và về phần mềm quản lí việc giao dịch lưu động ở Ngân hàng cấp xã.
Trong khi làm đề án, mặc dù đã cố gắng rất nhiều và được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa CNTT trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định .Rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người để tôi có thể chỉnh sửa đề án của mình được tốt hơn nữa . Mọi sự đóng góp xin gửi về Bùi Đức Chung, lớp CNTT 46, Khoa Công Nghệ Thông Tin, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội .
Bùi Đức Chung
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG Ở NGÂN HÀNG CẤP XÃ
I.Chức năng, nhiệm vụ , hiệu quả của chương trình quản lí giao dịch lưu động ở Ngân hàng cấp xã
1. Một số khái niệm và quy định chung
Tổ giao dịch lưu động: Là nhóm cán bộ tín dụng, kế toán do Giám đốc Phòng giao dịch phân công thực hiện nhiệm vụ thu, chi nghiệp vụ tại địa bàn xã theo công văn số 2064/NHCS-TD ngày 12/8/2005 và 2064A ngày 22/4/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH.
Giao dịch tại cấp xã: Là hoạt động thu, chi nghiệp vụ và thực hiện các giao dịch của Tổ giao dịch lưu động theo ủy quyền của Giám đốc Phòng giao dịch cấp huyện.
Trung tâm giao dịch huyện: Là hoạt động giao dịch, hạch toán của bộ phận kế toán tại Trụ sở Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Kế toán trung tâm: Là bộ phận Kế toán tại Phòng giao dịch cấp huyện, làm nhiệm vụ kiểm soát và hạch toán các bút toán giao dịch lưu động theo quy định tại văn bản 2679/NHCS-KT ngày 10/10/2005 về việc “Hướng dẫn hạch toán kế toán đối với Tổ giao dịch lưu động”.
2.Chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả của chương trình :
Chương trình phục vụ giao dịch lưu động cấp xã ( gọi tắt là GDXA ) được xây dựng phát triển trên cơ sở của chương trình phần mềm Kế toán giao dịch ( KTGD ) để thực hiện các công việc như : Giải ngân, cho vay, thu nợ, huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, thông tin khách hàng, giao dịch nội bộ,…
Giải ngân : phát tiền vay vốn theo hệ số của chứng từ cho vay (phiếu chi ). Được giám đốc phê duyệt
Huy động vốn : nhận tiền gửi tiết kiệm trực tiếp từ khách hàng hoặc qua tài khoản theo quy định của tổng giám đốc NHCSXH
……
3.Quy trình vận hành GDXA
Quá trình đi giao dịch lưu động tại xã bằng chương trình cần thực hiện các bước sau :
Bước 1: Xuất dữ liệu đi giao dịch xã ( thực hiện tại chương trình KTGD trung tâm )
Bước 2: Copy dữ liệu đã được xuất từ trung tâm vào máy tính cá nhân và mở sổ đầu ngày GDXA
Bước 3: Thực hiện giao dịch
Bước 4: Kiểm tra dữ liệu, khoá sổ cuối ngày và xuất dữ liệu về KTGD trung tâm
Bước 5: Cập nhật dữ liệu đi giao dịch lưu động vào KTGD trung tâm ( thực hiện tại chương trình KTGD trung tâm )
II.Tính cấp thiết của việc xây dựng chương trình :
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam là một Ngân hàng mới được thành lập từ năm 2002 - được tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì vậy khi mới ra đời mặc dù đã có quy mô rất rộng rãi trên toàn đất nước ( có > 6000 chi nhánh ) nhưng cơ sở vật chất sau khi tách ra vẫn còn nhiểu hạn chế .
Trước khi chương trình quản lí giao dịch lưu động ra đời thì ở các chi nhánh Ngân hàng chính sách cấp xã, mọi công việc đều làm trên giấy tờ, lưu trữ trong sổ sách vì vậy làm việc thường mất thời gian, tính toán ghi chép yêu cầu rất cẩn thận tránh gây ra những sai lầm dù là nhỏ nhất cũng có thể gây hậu quả lớn lao; sổ sách lưu trữ nhiều dễ gây thất lạc, nhầm lẫn.
Mỗi nghiệp vụ của Ngân hàng có những tính chất, yêu cầu khác nhau nên đôi khi cần nhiều người để thực hiện vì vậy khi cần kiểm tra, cập nhật, tìm kiếm về dữ liệu nào đó thường không có sự thống nhất nhanh mà thường phải qua trao đổi, xem xét giữa các cá nhân hoặc với một số lượng giấy tờ khổng lồ nên mất nhiều thời gian mới có được chính xác dẫn tới hiệu quả công việc chưa cao.
Từ những khó khăn này dẫn tới việc cần có một công cụ, thiết bị phù hợp có thể giải quyết những khó khăn trong các nghiệp vụ Ngân hàng như: giải quyết công việc nhanh gọn, chính xác, lưu trữ thông tin dễ dàng, cập nhật thông tin nhanh chóng,…. Từ đó chương trình quản lí giao dịch lưu động đã ra đời nhằm đáp ứng phần nào các yêu cầu về sự chính xác, nhanh chóng trong các nghiệp vụ Ngân hàng.
III.Yêu cầu thực tế, quá trình nghiệp vụ xây dựng chương trình giao dịch lưu động cấp xã
1. Mục tiêu tổng quát
Hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ, tiến tới tổ chức, quản trị ngân hàng theo các chuẩn mực của các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Tìm kiếm giải pháp phù hợp với yêu cầu hoạt động của NHCSXH trong việc đầu tư mua sắm một hệ thống gồm phần mềm ứng dụng quản lý ngân hàng và phần cứng tương ứng được xây dựng theo mô hình tập trung dữ liệu trên phạm vi toàn quốc. Hệ thống áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, có khả năng hỗ trợ các nghiệp vụ hiện có, mở ra điều kiện cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới trong tương lai.
Phấn đấu trở thành một tổ chức tài chính vi mô lớn mạnh có công nghệ hiện đại, phát huy vai trò của tổ chức thực thi chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà Nước, góp phần hiện thực hoá công bằng xã hội.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của NHCSXH theo hướng hiện đại và hội nhập, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới vùng sâu vùng xa.
Chủ động khai thác các nguồn lực trong xã hội để phục vụ các đối tượng chính sách, tăng năng lực tài chính để dần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà Nước tiến tới tự chủ về tài chính.
2. Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của NHCSXH.
Tự động hoá các hoạt động nghiệp vụ, đảm bảo việc thu thập, xử lý và truy vấn thông tin được nhanh chóng nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực hoạt động quan trọng của Ngân hàng. Ví dụ như các nghiệp vụ về: Thông tin khách hàng, Quản lý tài sản nợ và tài sản có, Quản lý rủi ro, Quản lý hoạt động tín dụng chính sách, Các hệ thống thông tin quản lý.
Có cơ sở, nền tảng công nghệ vững chắc mở ra cơ hội triển khai các dịch vụ, sản phẩm của một ngân hàng hiện đại trong tương lai. Hệ thống mới không chỉ đáp ứng được nhu cầu trước mắt mà còn có khả năng đáp ứng các dịch vụ mới E-banking, phone-banking, home-banking, Internet-Banking, Card-ATM, tài trợ thương mại.
Nâng cao năng suất lao động ở mọi khâu của các quy trình nghiệp vụ tác nghiệp
Từng bước tập trung hoá thông tin hoạt động toàn ngành.
Tạo ra hệ thống thanh toán trong nội bộ ngân hàng tiên tiến về công nghệ, tạo thuận lợi cho việc xử lý theo thời gian thực và giao diện thành công với hệ thống thanh toán liên ngân hàng đã hình thành ở Việt Nam
Đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn từ bên trong, giảm thiểu những nguy cơ đe doạ tấn công từ bên ngoài
Hệ thống mới không chỉ mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng mà còn phải bảo vệ đầu tư hạ tầng tin học đã có.
Tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ luật giao dịch điện tử và quy định kế toán trên máy vi tính và các quy định khác của Nhà Nước trong lĩnh vực Ngân hàng Tài chính.
Thời gian triển khai không quá dài làm ảnh hưởng đến môi trường hoạt động kinh doanh hiện tại. Các cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ của ngân hàng nắm bắt được công nghệ mới và quy trình hoạt động mới, phù hợp với thông lệ ngân hàng quốc tế
Đổi mới cũng là xu thế tất yếu chung của thời đại, tạo ra cơ hội cho toàn thể cán bộ trong hệ thống NHCSXH và khách hàng được tiếp cận, học tập và hiểu biết công nghệ mới. Từ đó, NHCSXH sẽ phát huy tốt hơn nữa vai trò của tổ chức thực thi chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà Nước, góp phần hiện thực công bằng xã hội.
IV. Sơ bộ về cơ quan thực tập
Ngân hàng Chính sách xã hội, viết tắt là NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. (chương trình 135). Đây thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Trong Quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Thủ tướng Chính phủ xác định: Đây là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Một nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn, cán bộ nhân viên Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang phát huy tiền đề vững chắc đã có, đồng thời thực hiện tốt các chức năng mở rộng để xây dựng một kênh tín dụng mới tiếp tục phục vụ có hiệu quả các đối tượng chính sách trong cả nước.
Chính thức đi vào hoạt động từ 11 tháng 3 năm 2003 nhưng đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội đã nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức mạng lưới. Tính đến nay, Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn 600 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
Bộ máy điều hành của Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập ở cả 3 cấp đang tập trung chỉ đạo triển khai việc huy động vốn và cho vay vốn người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm Hội sở chính ở Trung ương, Sở giao dịch, 64 chi nhánh cấp tỉnh, thành phố và 597 Phòng giao dịch cấp huyện, 8076 điểm giao dịch tại xã, phường. Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội đang triển khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả bước đầu, khắc phục một số tồn tại, vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu trên mặt trận xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam :
a. Các chức năng chính của Ngân hàng :
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác
*/ Các đối tượng phục vụ :
Đối tượng cho vay
Lãi trong hạn
Lãi quá hạn
1.
Hộ nghèo
- Hộ nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa
0,6%/tháng
130%
- Hộ nghèo thuộc các khu vực khác
0.65%/tháng
130%
2.
Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
0.65%/tháng
130%
3.
Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
- Các tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật
0.5%/tháng
130%
- Các đối tượng khác
0.65%/tháng
130%
4.
Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Cho vay xuất khẩu lao động
0.65%/tháng
130%
5.
Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ
- Cho vay doanh nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân
0.65%/tháng
200%
- Cho vay NS&VSMTNT
0.65%/tháng
130%
- Cho vay làm nhà vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long
3%/năm
130%
*/ Những điều cần biết khi vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH :
- Điều kiện để được vay vốn:
Để được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay phải có đủ các điều kiện sau:
- Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có hộ khẩu thường trú tại nơi vay vốn.
- Có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc người vay vốn thuộc đối tượng chính sách.
- Được bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Người lao động hoặc hộ gia đình mà người lao động là thành viên phụ thuộc không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mục đích sử dụng tiền vay:
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp như sau: Phí đào tạo, phí tư vấn hợp đồng, phí đặt cọc, vé máy bay lượt đi và các chi phí cần thiết trong hợp đồng lao động.
- Mức cho vay:
Mức cho vay tối đa bằng 100% chi phí hợp lý mà người lao động phải trả nhưng không quá 20 triệu đồng đối với một đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Lãi suất cho vay
Hiện nay, mức lãi suất cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài là 0,65% tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
- Quy trình thủ tục vay vốn
Đối với hộ nghèo
- Tự nguyện gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng chính sách xã hội cấp) gửi Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Khi giao dịch với Ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có CNND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để nhận tiền vay.
Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo.
- Tổ chức họp Tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được vay vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo trình UBND xã, phường, thị trấn; được Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi Ngân hàng.
- Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo.
- Cùng Ngân hàng giải ngân trực tiếp tới từng hộ vay vốn.
Những hộ nghèo không được vay vốn
Những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động.
Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: Già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do Ngân sách Nhà nước trợ cấp.
- Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo.
Chú thích:
1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn
2. Tổ vay vốn bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn lên Ban xoá đói giảm nghèo và UBND xã.
3. Ban xoá đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của Ngân hàng đến tổ chức chính trị - xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ tiết kiệm và vay vốn.
7. Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8. Ngân hàng cùng Tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn.
Quy trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài:
- Điều kiện để được vay vốn:
Để được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay phải có đủ các điều kiện sau:
- Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có hộ khẩu thường trú tại nơi vay vốn.
- Có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc người vay vốn thuộc đối tượng chính sách.
- Được bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Người lao động hoặc hộ gia đình mà người lao động là thành viên phụ thuộc không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mục đích sử dụng tiền vay:
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp như sau: Phí đào tạo, phí tư vấn hợp đồng, phí đặt cọc, vé máy bay lượt đi và các chi phí cần thiết trong hợp đồng lao động.
- Mức cho vay:
Mức cho vay tối đa bằng 100% chi phí hợp lý mà người lao động phải trả nhưng không quá 20 triệu đồng đối với một đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Lãi suất cho vay
Hiện nay, mức lãi suất cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài là 0,65% tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
- Quy trình thủ tục vay vốn
Đối với khách hàng
- Người vay gửi Ngân hàng chính sách xã hội giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc người lao động thuộc đối tượng chính sách.
- Gửi Ngân hàng Chính sách xã hội hợp đồng lao động đã ký với bên tuyển dụng.
Đối với Ngân hàng
- Thẩm định, tái thẩ