Các yếu tố và các quá trình hình thành thành phần hoá học 
của nước thiên nhiên bao gồm hai nhóm: các yếu tốtác động 
trực tiếp và các yếu tố điều khiển các quá trình hình thành chất 
lượng nước diễn ra trong dòng chảy 
Các yếu tốtác động trực tiếp 
Khoáng vật, thổnhưỡng, sinh vật và con người. Các yếu 
tốnày tác động làm cho nồng độcác chất trong nước tăng lên 
và giảm đi. 
Qúa trình khoáng vật hoá: diễn ra rất phức tạp, phụthuộc 
vào đặc điểm của thành phần khoáng vật: nhan thạch hiếu nước, 
kỵnước và ngậm nước.Các loại muối: NaCl, CaCO3, CaSO4
2-. 
Khoáng vật phong hoá: allluminoSilicat(nhôm silic) chiếm 
phần lớn trong lớn vỏtrái đất phong hoá chuyển vào nước. 
Khoáng vật sét: thành phần chính của nhan thạch.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 63 trang
63 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3668 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mô hình chất lượng nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Chuyên đề: MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
A. MỤC ĐÍCH 
Nhằm trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản: 
- Lý thuyết cơ sở về các quá trình cơ bản chuyển hoá các chất ô nhiễm trong 
nguồn nước, các nguyên lý cơ bản xây dựng mô hình chất lượng nước. 
- Các mô hình chất lượng nước và phạm vi ứng dụng trong thực tiễn. 
B. YÊU CẦU 
 Học viên cần có kỹ năng về ngôn ngữ lập trình, toán ứng dụng và đã học các 
môn cơ sở về khoa học môi trường: hoá lý, thuỷ lực, sinh thái môi trường, hoá môi 
trường, ô nhiễm môi trường. 
C. NỘI DUNG 
Chương 1. Chất lượng nước và đánh giá chất lượng nguồn nước 
Chương 2. Cơ sở lý thuyết MHCLN 
Chương 3. Mô hình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong dòng 
chảy 
Chương 4. Thiết lập mô hình chất lượng nước, các mô hình DO&BOD 
Chương 5. Giới thiệu các phần mền mô phỏng chất lượng nguồn nước 
 Mô hình Qual 2E 
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Jerald L. Schnoor. Environmental Modeling. John Wiley & Sons. Inc, 1996. 
[2]. A.James. An Introduction to water quality modeling. John Wiley & Sons. Inc, 
1996. 
[3]. Mervin D.Palmer. Water quality modeling. A guide to effective practice. WB, 
2001. 
[4]. Linfield C.Brow and Thomas O.Branwel. The enhanced stream water quality 
Qual2E and Qual2E-uncas: Documentation and user manual. EPA, 1987. 
[5]. Steve C. Chapra. Sufrace water-quality modeling. Mc Graw - Hill, 1997. 
 1 
Chương 1 
Chất lượng nguồn nước & Đánh giá chất lượng 
nguồn nước 
1.1. Nguồn nuớc và phân loại nguồn nước 
1.1.1. Sự hình thành chất lượng và thành phần tính chất 
nguồn nước 
Các yếu tố và các quá trình hình thành thành phần hoá học 
của nước thiên nhiên bao gồm hai nhóm: các yếu tố tác động 
trực tiếp và các yếu tố điều khiển các quá trình hình thành chất 
lượng nước diễn ra trong dòng chảy 
Các yếu tố tác động trực tiếp 
Khoáng vật, thổ nhưỡng, sinh vật và con người. Các yếu 
tố này tác động làm cho nồng độ các chất trong nước tăng lên 
và giảm đi. 
Qúa trình khoáng vật hoá: diễn ra rất phức tạp, phụ thuộc 
vào đặc điểm của thành phần khoáng vật: nhan thạch hiếu nước, 
kỵ nước và ngậm nước..Các loại muối: NaCl, CaCO3, CaSO42-... 
Khoáng vật phong hoá: allluminoSilicat (nhôm silic) chiếm 
phần lớn trong lớn vỏ trái đất phong hoá chuyển vào nước. 
Khoáng vật sét: thành phần chính của nhan thạch. 
Thổ nhưỡng (đất trồng) : khác với thành phần khoáng vật, 
thổ nhưỡng ngoài các thành phần vô cơ (90-95%) trong đất trồng 
còn có các thành phần hữu cơ và hữu cơ khoáng vật. Thành phần 
hữu cơ có nguồn gốc: sản phẩm phân huỷ gốc động vật, thực vật 
và sản phẩm của các quá trình sinh hoá trong đất. 
Sự xâm nhập vào môi trường nước phụ thuộc vào các yếu 
tố khí tượng thuỷ văn, địa hình, lượng mưa và cường độ mưa. 
Sinh vật và con người 
Các sinh vật có vai trò rất đa dạng và rộng rãi. Thực hiện 
các chu trình sinh -địa-hoá: điều chỉnh cân bằng sinh thái, tạo 
 2 
năng suất sinh học sơ cấp (tảo, phù du...) và các chất hữu cơ ban 
đầu (vi khuẩn cố định đạm)... 
Các hoạt động phát triển gây ô nhiễm nguồn nước 
Các yếu tố điều khiển 
Các yếu tố điều khiển bao gồm : khí hậu, địa hình, chế độ 
thuỷ văn, sự phát triển của hệ thực vật thuỷ sinh. 
Khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng và nồng độ các 
chất, nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng hoá học, 
sinh học... 
Địa hình: ảnh hưởng gián tiếp đến các quá trình khoáng hoá, xói 
mòn và rửa trôi bề mặt. 
Chế độ thuỷ văn: thành phần của nước, nồng độ các chất hoá 
học trong nước phụ thuộc vào dòng chảy. Chiều 
dài dòng chảy, diện tích lưu vực. 
Qúa trình hình thành chất lượng nước 
Qúa trình khuếch tán: là quá trình dịch chuyển các chất hoà 
tan, phân tán trong nước do ảnh hưởng của gradient nồng độ. 
Tuân thủ theo định luật Fick 
Qúa trình chuyển khối do khuếch tán đối lưu. Vận chuyển 
(tải các chất trong dòng chảy, sự xáo trộn). 
Các quá trình vận chuyển các chất vào trong nguồn nước 
Thuỷ phân: phản ứng trao đổi giữa nước và các loại khoáng 
chất. 
Hoà tan:phá huỷ cấu trúc mạng tính thể của các loại muối 
và phân ly thành các dạng ion 
Các quá trình tách các vật chất khỏi nguồn nước 
Bao gồm các qúa trình lắng: do tỷ trọng, nồng độ vượt giới 
hạn bảo hoà, qúa trình hấp phụ, quá trình keo tụ, các quá trình 
phản ứng giữa các hợp chất và các quá trình sinh thái chất lượng 
nước. 
 3 
3. Thành phần và tính chất của nước thiên nhiên 
Các ion hoà tan 
Nuớc là một dung môi rất tốt để hoà tan hầu hết các loại 
khoáng chất vô cơ, các axit, bazơ và các muối vô cơ. Các ion 
chủ yếu trong nước là các ion của các loại muối khoáng, Cl-, 
SO42-, HCO3-, CO32- và các ion kim loại Na+, K+,Ca2+, 
Mg2+,Mn2+ ... chiếm khoảng 90-95% trong nước ngọt và trong 
các nguồn nước khoáng >99% trong tổng số các chất hoà tan. 
Hàm lượng các ion hoà tan phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu, 
địa mạo và vị trí của thuỷ vực. 
Đặc điểm hình thành các ion hoà tan của các dòng chảy do 
các nhân tố chủ đạo quyết định: lượng nước mưa, bốc hơi và quá 
trình phong hóa. 
Các chất khí hoà tan 
Hầu hết tất cả các chất khí (trừ CH4) đều có khả năng hoà 
tan hoặc phản ứng với nước. Thành phần các chất khí phụ thuộc 
vào điều kiện tự nhiên của nguồn nước. 
Các quá trình hình thành chất khí trong nước tự nhiên: hoà 
tan từ khí quyển (O2, N2, CO2, các loại khí trơ...) sản phẩm từ 
các quá trình sinh hoá (H2S,CH4,N2,CO2...) và quá trình biến đổi 
trong khoáng chất có sẵn trong nước ngầm. 
Nồng độ các chất khí hoà tan tuân thủ theo định luật 
Herry 
Các chất rắn 
Phân loại theo tỷ trọng: lắng được d>10-5m và lơ lửng. 
Theo kích thước: lọc được d >10-6m và không lọc được, các 
hợp chất keo d = 10-6-10-9m và dạng hoà tan d <10-9m. 
Các chất hữu cơ 
Hàm lượng chất hữu cơ thấp ít gây nguy hiểm đến việc sử 
dụng nguồn nước, nguợc lại bị ô nhiễm. Các chất hữu cơ được 
chia thành các dạng dê phân huỷ sinh học và khó bị phân huỷ. 
 4 
Thành phần sinh học 
Thành phần và mật độ cơ thể sống phụ thuộc vào : thành 
phần hoá học của nguồn nước, chế độ thuỷ văn, địa hình nơi cư 
trú, khí hậu 
Các loại thuỷ sinh vật trong nước: vi khuẩn, nấm, siêu vi 
trùng, tảo, nguyên sinh động vật, động vật đa bào, động vật có 
xương, nhuyễn thể... 
Các hình thức sống trong nguồn nước rất đa dạng: dạng phù 
du (plankton, phytoplankton, macroplanton); cá, sinh vật sống 
bám, sinh vật đáy... 
Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân huỷ các 
chất hữu cơ, hỗ trợ quá trình tự làm sạch nguồn nước có ý nghĩa 
to lớn về mặt sinh thái. Các loại vi khuẩn chia thành hai loại : tự 
dưỡng (heterophic) và dị dưỡng (autotrophic). 
Phân loại nguồn nước 
• Theo mục đích sử dụng được chia thành các loai nguồn nước: 
cấp cho sinh hoạt, và các mục đích khác như giải trí, tiếp xúc 
với nguồn nước và nuôi trồng các loại thuỷ sản. 
• Theo độ mặn thường theo nồng độ muối trong nguồn nước 
được chia thành nước ngọt, nước lợ và nước mặn. 
• Theo vị trí nguồn nước chia thành các nguồn nước mặt (sông, 
suối, ao, hồ...) nước ngầm. 
1.2.Chất lượng nguồn nước và đánh giá chất lượng nguồn 
nước 
1.2.1. Chất lượng nguồn nước 
1.2.2. Đánh giá chất lượng nguồn nước 
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nước 
Các chỉ tiêu vật lý 
Nhiệt độ 
Màu sắc 
Mùi, vị 
Độ đục. 
 5 
Các chỉ tiêu hoá học 
Các chất lơ lửng, phân tán nhỏ... 
Các chất khí hoà tan 
Các ion hoà tan... 
Các chỉ tiêu sinh học 
 Vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. 
1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. 
1.3.1. Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư 
• Nguồn gốc 
• Đặc điểm nguồn thải, chế độ thải 
• Tính chất, thành phần 
1.3.2. Nước thải công nghiệp 
• Nguồn gốc 
• Đặc điểm nguồn thải, chế độ thải 
• Tính chất, thành phần 
1.3.3. Nước mưa chảy tràn 
1.3.4. Các hoạt động từ tàu thuyền 
Các nguồn khác: nước mưa, các vùng xử lý chất thải rắn... 
1.2. Mọ hỗnh chỏỳt lổồỹng nổồùc, ổùng duỷng trong cọng 
taùc quaớn lyù CLNN 
MHCLN là các phần mền tính toán các chỉ tiêu phản ánh 
chất lượng nguồn nước. Các chỉ tiêu bao gồm: các chỉ 
tiêu vật lý, hoá học và thành phần sinh học của nguồn 
 6 
nước trên cơ sở giải các phương trình toán học mô tả mối 
quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nước cũng 
như các quá trình có liên quan đến nó. 
1.2.1. Lịch sử phát triển 
Mô hình chất lượng nước là một trong những công cụ quản lý 
chất lượng nguồn nước một cách tổng quát và toàn diện, mang 
lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần đây được ứng 
dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực : dự báo ô nhiễm, đánh giá 
xu thế biến đổi chất lượng nước, khai thác sử dụng hợp lý nguồn 
nước và làm cơ sở khoa học cho việc bảo vệ tổng hợp nguồn 
nước. 
Trong gần một thế kỷ, từ mô hình đơn giản đầu tiên cho đến 
nay sự phát triển MHCLN có thể được tóm tắt theo các giai đoạn 
sau : 
Giai đoạn đầu thế kỷ 20 
Mô hình chất lượng nước đầu tiên được Streeter-Phelps 
thiết lập 1925, mô phỏng sự thay đổi các chất hữu cơ BOD & D 
(độ thiếu hụt oxy) ở vùng hạ lưu các nguồn thải điểm trên dòng 
chảy sông Ohio. Mô hình được thiết lập dựa trên cơ sở các giả 
thiết : dòng chảy ổn định, sự phân hủy các chất hữu cơ theo phản 
ứng bậc nhất và sự thiếu hụt oxy trong dòng chảy là do sự phân 
hủy các chất hữu cơ. 
 7 
Trong những năm của thập kỷ 30 -50, kết hợp các kết quả 
nghiên cứu lý thuyết về quá trình xáo trộn, khuếch tán rối vật 
chất trong dòng chảy của Taylor, Eder và các phương pháp tính 
toán sự lan truyền chất trên dòng chảy, Các tác giả cố gắng nâng 
cao độ tin cậy bằng việc xem xét đồng thời ảnh hưởng của quá 
trình khuếch tán rối đến quá trình lan truyền các chất ô nhiễm 
trong dòng chảy. Các nghiên cứu tập trung vào các mối quan hệ 
giữa sự thay đổi giá trị BOD&D trên các dòng chảy với các chế 
độ thủy lực khác nhau. 
Tuy nhiên, trong giai đoạn này do sự hạn chế của phương 
pháp tính, công cụ tính toán cũng như các điều kiện thực nghiệm 
trong dòng chảy nên các MHCLN chủ yếu tập trung giải quyết 
các vấn đề đặt ra trong các dòng chảy đơn giản kênh, sông với 
điều kiện ổn định, một chiều. Kết quả đạt được trong giai đoạn 
này là các công thức thực nghiệm xác định hằng số tốc độ hoà 
tan oxy, các số liệu thống kê về hằng số tốc độ phân huỷ các chất 
hữu cơ trong các dòng chảy có chế độ thuỷ lực khác nhau. 
Giai đoạn thập kỷ 60 
Trong giai đoạn này, cùng với công cụ tính toán mới (máy 
tính điện tử) các phương pháp tính toán được hoàn thiện, các 
phương pháp số giải bài toán thủy lực, bài toán lan truyền chất 
trong dòng chảy đã trở nên quen thuộc. Các MHCLN được phát 
 8 
triển tính toán với bài toán nhiều chiều hơn và xử lý các vấn đề 
mà trước đây khi giải quyết còn gặp rất nhiều khó khăn. Độ tin 
cậy của mô hình cũng được nâng cao hơn. 
Các vấn đề được quan tâm trong giai đoạn này là áp dụng vào 
tính toán trong thực tiễn các vấn đề như đề cập trên nhưng các 
mô hình giải quyết các bài toán nhiều chiều hơn và các vấn đề 
phức tạp hơn. Độ tin cậy của mô hình được nâng cao do bổ sung 
thêm các quá trình có ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ các 
chất hữu cơ trong dòng chảy : 
- Qúa trình lắng các chất lơ lửng, phân tán nhỏ trong quá trình 
lan truyền. 
- Qúa trình giải phóng các chất từ lớp bùn đáy do sự cọ sát của 
dòng chảy với lớp bùn đáy. 
- Quá trình quang hợp và hô hấp của hệ thực vật thuỷ sinh 
Các MHCLN được phát triển rất đa dạng. Nếu như trước đây 
các mô hình thuần túy đánh giá những tác động của nguồn thải 
điểm đến chất lượng nước sông, các mô hình đã đề cập đến sự 
lan truyền trong dòng chảy của các sông rộng, vùng cửa sông. 
Trong các ứng dụng vào thực tiễn, các nghiên cứu đã xác định 
các số liệu thực nghiệm về hằng số tốc độ hoà tan, hệ số chuyển 
hoá các chất trong dòng chảy. Với các lưu vực có chế độ thuỷ 
 9 
lực độ tin cậy của kết quả tính toán mô phỏng còn nhiều hạn chế 
. 
Giai đoạn thập kỷ 70 
Thập kỷ 70, với sự hoàn thiện các phương pháp nghiên cứu 
thực nghiệm xác định sự phân tán vật chất trong dòng chảy các 
MHCLN phát triển đa dạng hơn. Đề cập đến vai trò của quá 
trình tự làm sạch của nguồn nước (khả năng chuyển hóa các chất 
bẩn của hệ động thực vật), các nghiên cứu tập trung thêm vào 
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phú dưỡng nguồn nước. Sự 
chuyển hóa các chất ô nhiễm trong chuổi thức ăn. Sự tích lũy các 
chất ô nhiễm trong các sinh vật tiêu thụ. Bước đầu, các nghiên 
cứu chỉ dừng lại ở các nghiên cứu sự phú dưỡng của các hồ chứa 
nước. Đối với dòng chảy vấn đề này cũng đã được đề cập đến, 
tuy nhiên khi triển khai ứng dụng còn rất nhiều khó khăn trong 
việc đánh giá và hiệu chỉnh mô hình. 
Giai đoạn thập kỷ 80 đến nay 
Cuối những năm 80 trở lại đây, Các MHCLN tập trung 
nghiên cứu mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái -chất lượng 
nước trong dòng chảy. Các mô hình được thiết lập dưới dạng 
đơn giản hơn nhưng độ tin cậy cao hơn. 
Thomann và Mueller (1987) mô hình hoá các ảnh hưởng 
của mối quan hệ giữa các loại phù du thực vật với các chất dinh 
 10 
dưỡng trong dòng chảy đến chất lượng nước sông. Các chất dinh 
dưỡng được đưa vào dòng chảy dưới dạng các nguồn thải điểm. 
Law và Chalup (1990) xây dựng MHCLN trên cơ sở sự 
phát triển của quá trình quang hợp và hô hấp của tảo. Điều này 
đã được Bowie bổ sung vào mô hình Qual 2E (1993). Di Toro và 
Fitzpatrick (1993) phát triển, bổ sung thêm mối quan hệ giữa các 
sinh vật lớn tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ bậc I) sự chuyển hóa và 
tích lũy các chất dinh dưỡng. 
Hiện tại, hướng phát triển của MHCLN là nghiên cứu sự 
tích lũy các chất hữu cơ bền vững trong chuổi thức ăn, sự tích 
lũy các chất độc trong các cơ thể sống. Mô phỏng phân bố nồng 
độ các chất ô nhiễm trên các dòng chảy phức tạp như sự lan 
truyền các chất ô nhiễm từ các nguồn thải điểm, các nguồn thải 
phân tán, các nguồn thải phát sinh thêm trong quá trình chuyển 
hóa các chất ô nhiễm. 
Các áp dụng thực tiễn, được triển khai rộng ở các dòng 
chảy có chế độ phức tạp như các dòng chảy sông rộng, cửa sông, 
các vũng, vịnh và các vùng biển ven bờ. 
1.2.2. Phân loại MHCLN và phạm vi ứng dụng 
MHCLN là các phần mền tính toán các chỉ tiêu phản ánh 
chất lượng nguồn nước như : các chỉ tiêu vật lý, hoá học và 
thành phần sinh học của nguồn nước trên cơ sở giải các phương 
 11 
trình toán học mô tả mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh 
chất lượng nước cũng như các quá trình có liên quan đến nó. 
Tùy thuộc đối tượng nghiên cứu, cách tiếp cận, các giả thiết khi 
thiết lập, các thông số và mối quan hệ giữa các quá trình khi thiết 
lập phương trình và các phương pháp số được áp dụng để tính 
toán nên mỗi mô hình có những thế mạnh và hạn chế khác nhau. 
Trên cơ sở mối quan hệ giữa các quá trình, các yếu tố hình 
thành và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, các MHCLN 
được chia thành hai loại : mô hình tính toán sự lan truyền, 
phân bố các chất ô nhiễm trong dòng chảy và mô hình mô 
phỏng sự hình thành chất lượng nước và xu thế biến đổi chất 
lượng nguồn nước. 
Mô hình tính toán sự lan truyền, phân bố các chất ô 
nhiễm trong dòng chảy 
Mô phỏng sự biến đổi các chỉ tiêu chất lượng nước theo 
thời gian trong không gian của dòng chảy. Việc thiết lập mô hình 
dựa trên cơ sở giải phương trình tải và tải-phân tán các chất ô 
nhiễm trong dòng chảy. Các yếu tố đặc trưng về dòng chảy được 
xác định từ các mô hình thủy lực, các số liệu thống kê hoặc đo 
thực nghiệm như các mô hình QualI, II; Stream I, II... Loại mô 
hình này có ưu điểm và hạn chế sau : 
 12 
- Cho kết quả nhanh về sự lan truyền, phân bố các chất từ 
các nguồn thải đến chất lượng nước. Trên cơ sở đó cho 
phép chúng ta đánh giá tác động ban đầu cũng như những 
ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nguồn nước. 
- Độ tin cậy cao, dễ sử dụng do đòi hỏi ít các số liệu đầu 
vào. 
- Áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá tác động của các 
hoạt động phát triển, dự báo xu thế biến đổi chất lượng 
nguồn nước. 
Nhược điểm là : chưa xem xét đến các yếu tố hình thành 
chất lượng nguồn nước, việc tính toán mô phỏng trong các 
khoảng thời gian ngắn và đặc biệt đánh giá ảnh hưởng của 
các nguồn thải phân tán, các sự cố môi trường đến chất 
lượng nguồn nước còn gặp nhiều khó khăn. 
Mô hình mô phỏng sự hình thành chất lượng nguồn nước 
Mô phỏng sự hình thành các nguồn gây ô nhiễm (các nguồn 
thải và tải lượng các chất thải) và sự thay đổi chất lượng nước 
theo thời gian và không gian. Thiết lập trên cơ sở ghép nối các 
mô hình thủy lực với mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong 
dòng chảy như WSHMM, MIKE SYSTEM... So với loại mô 
hình trên có các ưu điểm và hạn chế sau : 
 13 
- Mô tả một cách tổng quát và toàn diện hơn về chất lượng 
nguồn nước cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu 
chất lượng nước. 
- Xem xét, đánh giá được mức độ tác động của các chất ô 
nhiễm từ các nguồn không điểm đến chất lượng nguồn 
nước. Các chất ô nhiễm cơ nguồn gốc từ các hoạt động 
nông nghiệp, từ các khu vực đô thị và tập trung dân cư 
được đưa vào dòng chảy theo nước mưa chảy tràn. 
- Đòi hỏi một lượng rất lớn và đồng bộ các thông tin ban 
đầu như : các số liệu địa hình lưu vực, các số liệu về thủy 
văn, dòng chảy...và khối lượng tính toán rất lớn và phức 
tạp. 
- Đánh giá, hiệu chỉnh mô hình cũng như chuẩn hoá các hệ 
số ...gặp nhiều khó khăn trong thực tế và đòi hỏi một 
khoảng thời gian dài do việc dự báo các thông tin ban đầu 
có độ tin cậy thấp. 
Tuỳ thuộc đối tượng cụ thể, mục đích nghiên cứu đánh giá 
mà các loại mô hình kể trên được thiết lập, tính toán mô tả các 
quá trình trong không gian 1 hoặc 2,3 chiều. 
 1 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH 
CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
2.1. Các phương trình cơ bản 
 Mô tả sự xáo trộn và lan truyền các chất ô nhiễm trong dòng chảy dựa trên cơ sở lý 
thuyết của quá trình khuếch tán rối. Lý thuyết này đã được thừa nhận rộng rãi trên thế 
giới. Phương trình vi phân cơ bản mô tả quá trình lan truyền và khuếch tán rối vật chất 
trong dòng chảy dựa trên các giả thiết cơ bản sau : 
- Chất lỏng không nén. 
-Trị số Reynold đủ lớn để không xét đến hiệu ứng của quá trình khuếch tán phân 
tử. 
-Số lượng các chất giải phóng trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị thể tích là 
rất nhỏ và bỏ qua ảnh hưởng của chúng đến cấu trúc của dòng chảy. 
Trên cơ sở định luật bảo toàn khối lượng, phương trình vi phân mô tả quá trình xáo 
trộn, lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong chất lỏng lý tưởng-phương trình tải 
-khuếch tán như sau : 
 ( ) 0=+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂−∂
∂+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
∂−∂
∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂−∂
∂+∂
∂+∂
∂+∂
∂+∂
∂ SF
z
CD
zy
CD
yx
CD
xz
Cu
y
Cu
x
Cu
t
C
zyxzyx (2.1) 
Trong đó : 
Dx, Dy, Dz - Hệ số khuếch tán phân tử, m2/s. 
ux, uy, uz - Vận tốc dòng chảy theo các phương x,y,z, m/s. 
F(S) - Số hạng đặc trưng cho quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm bởi 
các quá trình vật lý, hoá học và sinh học diễn ra trong dòng chảy. 
Phương trình (2.1) là phương trình lý thuyết nửa kinh nghiệm mô tả quá trình tải 
và khuếch tán đối lưu vật chất trong dòng chảy. Khi áp dụng phương trình vi phân (2.1) 
giải bài toán xác định sự xáo trộn vật chất trong dòng chảy rối trong đường ống, Taylor 
(1954) từ các nghiên cứu thực nghiệm kiến nghị sử dụng hệ số khuếch tán tích phân để có 
thể xem xét ảnh hưởng của trường vận tốc trên tiết diện của mặt cắt ướt đến quá trình 
khuếch tán rối vật chất. 
 2 
Từ các nghiên cứu trên, phương trình vi phân (2.1) mô tả sự khuếch tán rối vật chất 
trong dòng chảy được viết lại là : 
( )SF
z
C
zy
C
yx
C
xx
Cu
x
Cu
x
Cu
t
C
zyxzyx +++=+++ )()()( ∂
∂ε∂
∂
∂
∂ε∂
∂
∂
∂ε∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂ (2.2) 
Trong đó : 
εx; εy; εZ - Hệ số khuếch tán rối tích phân tại điểm đang xét, hệ số xáo 
trộn rối theo các phương x,y,z. 
Từ các phương trình (2.1), (2.2) cho thấy sự lan truyền các chất trong dòng chảy 
rối trong mọi trường hợp phụ thuộc vào vận tốc dòng chảy tại điểm đang xét. 
Trong dòng chảy tự nhiên, trên kênh, sông... sự xáo trộn, khuếch tán của các chất 
tại một điểm luôn luôn chịu ảnh hưởng của trường vận tốc theo phương ngang và phương 
thẳng đứng, để làm rỏ sự khác biệt này so