Thế kỷ XXI được coi là là thế kỷ của tri thức, vì vậy ngày nay nhu cầu học tập ngày càng trở thành một nhu cầu bức thiết. Đó không chỉ là nhu cầu của cá nhân mà còn là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển như vũ bão hiện nay. Vì nguồn nhân lực tri thức mới chính là hạt nhân cho sự phát triển nhanh và bền vững mà nền kinh tế Việt Nam đang tiến tới.
Trước nhu cầu về giáo dục ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nền giáo dục Việt Nam chưa thể đáp ứng được. Do đó, số lượng cá nhân có nhu cầu được đi du học ở nước ngoài ngày một tăng. Thế nhưng, chi phí học tập ở nước ngoài, đặc biệt là những nước phát triển có nền giáo dục danh tiếng chính là một trở ngại rất lớn cho những du học sinh Việt Nam.
Thấy được nhu cầu này, rất nhiều ngân hàng Việt Nam đã mở sản phẩm mới là sản phẩm cho vay du học nhằm mục đích hỗ trợ cho các cá nhân và gia đình có nhu cầu đưa người thân ra nước ngoài học tập. Sản phẩm này đã sớm thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhiều người. Trong tương lai, nó sẽ trở thành một sản phẩm phổ biến cho tất cả những ai có nhu cầu ra nước ngoài học tập, đồng thời cũng hứa hẹn sẽ mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng.Tuy nhiên, ở tất cả các ngân hàng doanh thu từ sản phẩm này còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Với mục tiêu trở thành “ một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và trong cả nước”, VPBank đã sớm cung cấp sản phẩm cho vay du học. Thế nhưng, sau thời gian triển khai sản phẩm này kết quả thu được của VPBank còn nhiều hạn chế. Chính thực tế trên đã gợi mở và thôi thúc em lựa chọn đề tài “ Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank” làm đề tài cho chuyên đề thực tập cuối khoá của mình.
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động cho vay du học tại VPBank, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay du học, góp phần đưa ngân hàng đạt được mục tiêu nhanh chóng hơn.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay du học ở VPBank
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc mở rộng hoạt động cho vay du học ở VPBank.
Ngoài phần mở bài, kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay du học của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay du học tại ngân hàng VPBank
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank
Trong thời gian thực tập tại VPBank Chi nhánh Trần Hưng Đạo, để có thể hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cán bộ nhân viên phòng tín dụng đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức - Giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân.
81 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI được coi là là thế kỷ của tri thức, vì vậy ngày nay nhu cầu học tập ngày càng trở thành một nhu cầu bức thiết. Đó không chỉ là nhu cầu của cá nhân mà còn là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển như vũ bão hiện nay. Vì nguồn nhân lực tri thức mới chính là hạt nhân cho sự phát triển nhanh và bền vững mà nền kinh tế Việt Nam đang tiến tới.
Trước nhu cầu về giáo dục ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nền giáo dục Việt Nam chưa thể đáp ứng được. Do đó, số lượng cá nhân có nhu cầu được đi du học ở nước ngoài ngày một tăng. Thế nhưng, chi phí học tập ở nước ngoài, đặc biệt là những nước phát triển có nền giáo dục danh tiếng chính là một trở ngại rất lớn cho những du học sinh Việt Nam.
Thấy được nhu cầu này, rất nhiều ngân hàng Việt Nam đã mở sản phẩm mới là sản phẩm cho vay du học nhằm mục đích hỗ trợ cho các cá nhân và gia đình có nhu cầu đưa người thân ra nước ngoài học tập. Sản phẩm này đã sớm thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhiều người. Trong tương lai, nó sẽ trở thành một sản phẩm phổ biến cho tất cả những ai có nhu cầu ra nước ngoài học tập, đồng thời cũng hứa hẹn sẽ mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng.Tuy nhiên, ở tất cả các ngân hàng doanh thu từ sản phẩm này còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Với mục tiêu trở thành “ một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và trong cả nước”, VPBank đã sớm cung cấp sản phẩm cho vay du học. Thế nhưng, sau thời gian triển khai sản phẩm này kết quả thu được của VPBank còn nhiều hạn chế. Chính thực tế trên đã gợi mở và thôi thúc em lựa chọn đề tài “ Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank” làm đề tài cho chuyên đề thực tập cuối khoá của mình.
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động cho vay du học tại VPBank, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay du học, góp phần đưa ngân hàng đạt được mục tiêu nhanh chóng hơn.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay du học ở VPBank
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc mở rộng hoạt động cho vay du học ở VPBank.
Ngoài phần mở bài, kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay du học của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay du học tại ngân hàng VPBank
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank
Trong thời gian thực tập tại VPBank Chi nhánh Trần Hưng Đạo, để có thể hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cán bộ nhân viên phòng tín dụng đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức - Giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DU HỌC CỦA NHTM
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động truyền thống của bất kỳ một NHTM nào. Đây là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Bảng cân đối kế toán của NHTM.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng và được hiểu là việc ngân hàng đưa một khoản tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải sử dụng vào mục đích và trong thời gian xác định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Bản chất của cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay (ngân hàng ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác), theo đó bên cho vay sẽ có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên đi vay đúng thời hạn và trong một thời gian nhất định theo thoả thuận còn bên đi vay phải có trách nhiệm sử dụng tài sản đúng mục đích và hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Vậy, ta có thể thấy rằng, hoạt động cho vay được dựa trên cơ sở sự tin tưởng và trách nhiệm của người cho vay và người đi vay. Giá trị mà người cho vay nhận lại sau khoảng thời gian cho vay sẽ lớn hơn giá trị lúc cho vay.
Đặc điểm của hoạt động cho vay
Là hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động huy động vốn
Quy mô, cơ cấu và lãi suất của hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng được quyết định bởi chính quy mô, cơ cấu và lãi suất của nguồn vốn huy động.
Quy mô cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quy mô nguồn vốn của ngân hàng lớn chính là cơ sở để mở rộng quy mô cho vay. Ngân hàng cũng không thể cho vay trung và dài hạn nếu nguồn huy động chủ yếu là ngắn hạn vì như vậy sẽ không đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng.
Lãi suất cho vay được tính dựa trên cơ sở lãi suất của nguồn huy động và mức lợi nhuận dự tính. Vì vậy nếu lãi suất của nguồn cao sẽ dẫn tới lãi suất cho vay cũng sẽ cao để có thể bù đắp được chi phí và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
Hoạt động cho vay mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng ( tính sinh lợi)
Phần lớn thu nhập của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động này. Tuy nhiên, do xu thế phát triển của nền kinh tế và hoạt động ngày càng đa dạng của ngân hàng nên tỷ trọng thu nhập từ cho vay có xu hướng giảm do thu nhập từ các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng nhưng thu nhập từ cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro từ hoạt động cho vay là rất lớn (tính an toàn).
Nếu xảy ra rủi ro thì sẽ làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây thua lỗ hoặc phá sản ngân hàng. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao mức sinh lợi kỳ vọng càng lớn. Tuy nhiên sau khi cho vay, quan hệ đó lại là tổn thất càng cao thì sinh lợi càng thấp. Do đó, trong quá trình hoạt động ngân hàng luôn phải xác lập mối quan hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập trong dài hạn.
1.1.2. Phân loại cho vay
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của nhu cầu vay và việc quản lý cho vay của ngân hàng mà cho vay có thể được phân loại làm nhiều tiêu thức khác.
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay:
Việc phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay giúp ngân hàng xác định được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thay đổi như thế nào theo thời gian. Ngân hàng cũng xác định được mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng đến ngân hàng mình so với các đối thủ cạnh tranh khác như thế nào. Từ đó, ngân hàng sẽ có những chính sách phù hợp để điều chỉnh và tăng khả năng cạnh tranh.
Theo tiêu chí này cho vay bao gồm hai loại:
Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Đối tượng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là cá nhân (phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân) và Chính phủ (phục vụ cho mục đích chi tiêu thường xuyên). Khi phân chia cho vay tiêu dùng theo mục đích thì cho vay tiêu dùng bao gồm:
Cho vay mua, xây, sửa nhà
Cho vay mua ôtô
Cho vay du học
Cho vay tiêu dùng khác
Như vậy, cho vay du học là một hình thức của cho vay tiêu dùng thông thường.
Cho vay sản xuất: Là hoạt động cho vay nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Đối tượng vay có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế là chủ yếu.
Phân loại theo phương thức cho vay:
Phân chia cho vay theo nhiều phương thức cho vay giúp khách hàng có thể lựa chọn được phương thức vay có lợi nhất cho mình. Ngân hàng càng cung ứng nhiều phương thức cho vay thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng cao.
Phân loại theo tiêu chí này cho vay bao gồm:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau đối với cùng một khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần thiết. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng vay.
Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và ngân quỹ của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng đồng ý cấp cho người vay một hạn mức tín dụng. Hạn mức này được tính cho cả kỳ và cuối kỳ. Khách hàng có thể vay - trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng được cấp.
Cho vay thấu chi: Là hình thức theo đó ngân hàng cho phép bằng văn bản người đi vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cam kết bảo đảm cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định trong thời hạn nhất định. Hạn mức này không được sử dụng nếu khách hàng không có nhu cầu.
Ngoài ra còn có các hình thức cho vay khác như: cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư,…
Phân loại theo thời hạn cho vay:
Khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu vay cho đến thời điểm nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được gọi l à thời hạn cho vay.
Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay giúp ngân hàng xác định được kỳ hạn của tài sản từ đó có những chính sách điều chỉnh phù hợp với kỳ hạn của nguồn huy động để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng nhưng vẫn không làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Theo thời hạn, cho vay được phân loại thành:
Cho vay không thời hạn: Là hình thức cho vay mà việc vay - trả của khách hàng được thực hiện thường xuyên, theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và doanh thu của khách hàng, không xác định thời điểm trả nợ cụ thể trên hợp đồng.
Cho vay có thời hạn: Là hình thức cho vay mà trong hợp đồng tín dụng thời hạn thu hồi nợ được xác định cụ thể. Cho vay có thời hạn được phân chia thành:
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Phân loại theo hình thức đảm bảo:
Phân loại cho vay theo hình thức đảm bảo giúp ngân hàng quản lý được tính an toàn trong hoạt động cho vay.
Theo hình thức đảm bảo thì cho vay bao gồm: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo:
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng mà theo đó tài sản cầm cố, thế chấp được đem ra cam kết bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay. Tài sản này được dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay với tổ chức tín dụng
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: bao gồm
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ:
Phân loại theo đối tượng tham gia quy trình cho vay:
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Ngoài ra còn có các hình thức phân loại khác như: phân loại theo đối tượng khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, …), theo lĩnh vực kinh tế (cho vay xây dựng, nông nghiệp, …)…..
1.2. Cho vay du học là một loại hình cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay du học
Trước đây, các NHTM ít chú ý đến các sản phẩm cho vay tiêu dùng vì cho rằng đây là các sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro. Nhưng ngày nay, trong xu thế cạnh tranh và hội nhập các ngân hàng nhận thấy cho vay tiêu dùng có một thị trường tiền năng và là xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Nhằm đa dạng hoá các sản phẩm của mình vì mục tiêu tăng thị phần và lợi nhuận các ngân hàng đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm và dịch vụ. Một trong những sản phẩm mới đó là sản phẩm cho vay du học.
Cho vay du học là một hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cấp cho khách hàng hoặc người thân của họ đi học tại một cơ sở giáo dục - đào tạo của một quốc gia khác một khoản tiền theo một hình thức thích hợp để du học sinh đó có thể hoàn thiện hồ sơ du học hoặc trả các chi phí du học với điều kiện người vay phải trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
1.2.2. Vai trò của cho vay du học
Đối với ngân hàng
Giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận
Với ngân hàng, khi quyết định đưa ra bất kỳ một sản phẩm nào, họ cũng kỳ vọng sản phẩm đó sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận. Trước đây, đa số các ngân hàng thương mại đều hạn chế tín dụng tiêu dùng vì cho rằng đây là các khoản vay nhỏ lẻ và rủi ro cao. Nhưng ngày nay, trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các tổ chức tài chính, các ngân hàng buộc phải mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm để hạn chế rủi ro và tăng lợi nhuận. Vì thế, khách hàng cá nhân ngày càng được quan tâm chú ý nhiều hơn. Đặc biệt ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển hoặc đang tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu vay tiền phục vụ cho mục đích tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chóng. Do đó, các ngân hàng không ngừng triển khai các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường giàu tiềm năng này.
Góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các sản phẩm của ngân hàng
Cho vay du học là một sản phẩm phục vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân cho nên nó đã góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các sản phẩm của ngân hàng thương mại. Quy mô của các khoản vay du học thường không lớn nên ngân hàng dễ dàng triển khai sản phẩm này. Sản phẩn này đã, đang và sẽ mang đến cho ngân hàng một lượng khách hàng ngày càng gia tăng và một nguồn thu nhập mới.
Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng hàng khách hàng
Do thời gian du học thường kéo dài, mối quan hệ giữa du học sinh, người thân của họ và ngân hàng có thể được kéo dài trong nhiều năm. Mối quan hệ tốt đẹp này có thể được tiếp tục duy trì sau khi họ tốt nghiệp và đi làm. Những người này sẽ trở thành người quảng cáo tốt nhất cho chính ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao uy tín trên thị trường và số lượng khách hàng mới đến ngân hàng cũng tăng lên.
Góp phần quảng bá về ngân hàng
Thông qua việc sử dụng sản phẩm cho vay du học khách hàng sẽ biết đến và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng. Điều này cũng góp phần làm tăng thêm khả năng cạnh tranh cũng như làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với khác hàng
Góp phần giải quyết khó khăn về tài chính
Sản phẩm cho vay du học thực sự hữu ích với du học sinh và người thân của họ. Sản phẩm này góp phần giải quyết được những khó khăn về tài chính, đảm bảo quá trình học tập được diễn ra thuận lợi hơn. Nhờ có sản phẩm này mà nhiều du học sinh đã thực hiện được ước mơ du học.
Tạo ra áp lực học tập cho du học sinh
Việc vay tiền đi du học sẽ tạo ra áp lực trả nợ đối với du học sinh, buộc họ phải có trách nhiệm và nỗ lực hơn trong học tập để đạt được kết quả cao nhất.
Giúp du học sinh thành công trong cuộc sống
Du học sinh sẽ được trang bị tri thức tốt hơn, tự tin hơn, năng động hơn… khi học tập tại những quốc gia có nền giáo dục tiên tiến giúp họ sau khi tốt nghiệp sẽ có nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống.
Đối với nền kinh tế
Tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao
Môi trường học tập ở những nước tiên tiến giúp cho du học sinh được trang bị những tri thức tiến bộ, trở thành những người có trình độ chuyên môn giỏi để sau khi trở về quê hương họ có thể đóng góp nhiều hơn vào công cuộc xây dựng nước nhà. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia đang và kém phát triển. Ở những nước này, điều kiện giáo dục còn nhiều hạn chế cả về cơ sở vật chất và phương pháp giảng dạy, nhiều ngành nghề quan trọng còn thiếu nhân lực do khả năng đào tạo trong nước còn chưa đáp ứng được, đưa học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập giúp giải quyết được những khó khăn này.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững
Ngoài những lợi ích mà một sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại thì cho vay du học còn mang lại một lợi ích vô cùng quan trọng cho nền kinh tế. Đó là nó góp phần thúc đẩy sự phát triển về “chất” của nền kinh tế - xã hội. Chính những du học sinh khi đi du học về họ sẽ đem theo những tri thức đã được học để xây dựng đất nước. Họ chính là đại diện cho nguồn nhân lực cao, yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay du học
Ngoài những đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung thì cho vay du học còn có những đặc điểm riêng như:
Mục đích, cho vay du học nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về tài chính của du học sinh như đóng học phí, trang trải chi phí sinh hoạt nhằm giúp họ thuận lợi hơn trong thủ tục nhập học và không bị gián đoạn khoá học bởi các khó khăn về tài chính.
Khách hàng của cho vay du học thường là cá nhân nên nhu cầu sử dụng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào tính cách, thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Nói chung, những người có thu nhập cao và ổn định sẽ tiếp xúc nhiều hơn với các dịch vụ ngân hàng. Những người có trình độ học vấn cao cũng dễ tiếp cận với ngân hàng hơn và có xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều do họ hiêủ biết về lợi ích của chúng.
Chi phí cho mỗi khoản cho vay du học thường lớn. Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng thường rất khó thu thập và xác định, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay.
Lãi suất cho vay du học đối với các khoản vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) thường là lãi suất cố định. Lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn (trên 12 tháng) thường được áp dụng lãi suất thả nổi để đảm bảo an toàn và có lợi cho ngân hàng.
Do cho vay du học là một trong những hình thức của cho vay tiêu dùng nên nguồn trả nợ của nó cũng thường được trích từ thu nhập của khách hàng là chủ yếu. Bên cạnh đó, nguồn trả nợ cũng có thể là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (không phải là kết quả sử dụng khoản vay) và các nguồn khác
Cho vay du học liên quan đến nhiều đồng tiền khác nhau. Mỗi quốc gia sử dụng một loại tiền riêng. Khách hàng thường thích vay bằng ngoại tệ để thuận tiện cho việc sử dụng. Vì vậy nên, nếu cho vay bằng ngoại tệ thì ngân hàng sẽ chịu thêm rủi ro ngoại hối đối với món vay này.
1.2.4. Các sản phẩm cho vay du học
Theo hình thức thì cho vay du học bao gồm hai hình thức: cho vay mở sổ tiết kiệm xác nhận năng lực tài chính và cho vay trả chi phí du học
Cho vay mở sổ tiết kiệm xác nhận năng lực tài chính
Các đại sứ quán thường yêu cầu du học sinh phải chứng minh trước khi đi du học nhằm đảm bảo họ sẽ đủ khả năng chi trả cho kkoá học của mình. Vì vậy để hoàn thiện được hồ sơ trong khi gia đình chưa chuẩn bị đủ về tài chính thì người thân của du học sinh sẽ đến ngân hàng mở một tài khoản với số tiền tương ứng với yêu cầu. Trên thực tế, họ chỉ ký quỹ bằng một tỷ lệ nào đó so với tổng số tiền yêu cầu, số còn lại ngân hàng sẽ cho khách hàng vay với điều kiện có tài sản thế chấp. Về phía ngân hàng, sau khi nhân viên ngân hàng đi cùng khách hàng mang sổ tiết kiệm đếm đại sứ quán để hoàn tất thủ tục du học, sổ tiết kiệm sẽ được giữ lại ngân hàng. Lãi sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ cho đến khi khách hàng trả hết nợ, chấm dứt hợp đồng cho vay. Thời hạn của các khoản vay này thường là ngắn hạn. Hình thức ký quỹ này rất có lợi cho khách hàng vì họ không buộc phải có khoản tiền lớn trong tài khoản. Họ có thể dành ra một số tiền để sử dụng cho mục đích khác có lợi hơn.
Cho vay trả các chi phí du học
Chi phí du học bao gồm học phí, chi phí sinh hoạt và các chi phí khác. Thông thường, chi phí du học ở nước ngoài thường cao hơn rất nhiều so với chi phí trong nước nhưng không phải gia đình nào cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các chi phí đó. Vì vậy, đi vay ngân hàng là một giải pháp mà nhiều gia đình lựa chọn. Nếu đáp ứng đủ các yêu cầu của ngân hàng, du học sinh hay người thân của họ có thể vay ngân hàng số tiền cần thiết để chi trả c