Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu để tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay luôn luôn chiếm từ 60% đến hơn 80% tài sản Có của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng ở nước ta. Hiện nay, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu dư nợ của các ngân hàng. Việc thẩm định dự án đầu tư trong cho vay dự án thường gặp phải nhiều khó khăn hơn so với cho vay ngắn hạn thông thường vì nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc thẩm định dự án. Thẩm định dự án không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Khi thẩm định dự án của doanh nghiệp để quyết định tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp, cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp không chỉ trong quá khứ mà còn phải dự đoán được hoạt động trong tương lai. Phải đánh giá, phân tích được các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu trong môi trường kinh doanh đầy bất trắc.
Chính vì vậy, với chuyên đề tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án trong cho vay dự án tại Eximbank Chi nhánh quận 4, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ nào đó để hoạt động thẩm định dự án của quý ngân hàng ngày một tốt hơn.
40 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án trong cho vay dự án tại Eximbank Chi nhánh quận 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư trong cho vay dự án
2.1.1 Dự án đầu tư:
2.1.1.1 Khái niệm:
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện đuợc những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một khoảng thời gian dài.
Về mặt kế họach hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư , sản xuất- kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/996/NĐ-CP:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Theo nghị định 1627/2001/Q Đ - NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc Ban hành quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng :
Döï aùn ñaàu tö, phöông aùn saûn xuaát, kinh doanh, dòch vuï hoaëc döï aùn ñaàu tö, phöông aùn phuïc vuï ñôøi soáng laø moät taäp hôïp nhöõng ñeà xuaát veà nhu caàu voán, caùch thöùc söû duïng voán, keát quaû töông öùng thu ñöôïc trong moät khoaûng thôøi gian xaùc ñònh ñoái vôùi hoaït ñoäng cuï theå ñeå saûn xuaát kinh doanh, dòch vuï, ñaàu tö phaùt trieån hoaëc phuïc vuï ñôøi soáng.
Trong họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc vay vốn theo dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng. Giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng họat động sản xuất kinh doanh. Đầu tư phát triển công nghệ mới để tăng hiệu qủa sản xuất, tăng năng suất lao động, giúp tăng cường giá trị sản xuất xã hội.
2.1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư:
2.1.1.2.1 Đối với chủ đầu tư:
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để chủ đầu tư quyết định chọn lựa có bỏ vốn đầu tư hay không. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn vì vậy trong nhiều trường hợp để thực hiện dự án các chủ đầu tư ngoài phần vốn tự có, còn cần đến nguồn vốn vay. Dư án là một phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tín dụng xem xét tài trợ hoặc cho vay vốn. Dự án cũng chính là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư.
2.1.1.2.2 Đối với nhà nước:
Dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét và phê duyệt nhằm cho phép hay cấp giấy chứng nhận đầu tư. Một dự án sẽ được phê duyệt khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
2.1.1.2.3 Đối với các nhà tài trợ:
Để quyết định có đầu tư hay không đầu tư cho một dự án, các tổ chức tài chính- tín dụng sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án, đặc biệt là về mặt kinh tế tài chính để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ sau này của khách hàng. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu mang tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ và ngược lại.
2.1.1.3 Yêu cầu của dự án đầu tư:
Nhằm đảm bảo tính khả thi thì một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Tính khoa học:
+ Về số liệu, thông tin: những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo tính trung thực, thống nhất, phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin, số liệu đã thu thập được là đáng tin cậy
+ Về phương pháp tính toán: khi tính tóan các chỉ tiêu cần đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.
+ Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng nhiều nội dung nên khi trình bày phải đảm bảo có hệ thống rõ ràng và sạch đẹp.
Tính thực tiễn:
Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án đầu tư bao giờ cũng thuộc một ngành, một lĩnh vực cụ thể với những thông số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể. Mặt khác, dự án diễn ra ở những địa điểm cụ thể và chịu tác động của những yếu tố môi trường xác định về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội. Chính vì vậy, các nội dung của dự án không thể được xây dựng chung chung mà phải gắn liền với các yếu tố thực tế và những tác động của chúng đến dự án.
Tính pháp lý
Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho quá trình hoạt động đầu tư. Vì thế, người lập dự án phải dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, tức là nghiên cứu đầy đủ các chủ trương, chính sách của nhà nuớc cùng tất cả các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động đầu tư.
Tính đồng nhất
Lập và thực hiện dự án không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều bên như cơ quan pháp lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư đó, các nhà tài trợ… Chính vì vậy, các dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa các bên có liên quan đến dự án.
2.1.1.4 Chu trình của dự án đầu tư:
Chu trình của dự án đầu tư là tất cả những bước công việc mà một dự án phải trải qua kể từ khi mới chỉ là ý định đầu tư đến khi thực hiện được ý định và kết thúc ý định đó. Nhìn nhận một cách cụ thể hơn, chu trình của dự án đầu tư bao gồm ba thời kỳ và bảy giai đoạn:
Thời kỳ
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Kết thúc đầu tư
Giai đoạn
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Xây dựng cơ bản
Đưa dự án vào họat động
Kiểm kê đánh giá dự án
Thanh lý dự án
Bảng 1- Chu trình của dự án
2.1.1.4.1 Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầu tư. Mục đích của giai đọan này là để trả lời câu hỏi có hay không có cơ hội đầu tư. Đây là việc làm quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công hay không thành công của dự án sau này. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư không thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải được xuất phát từ những căn cứ có cơ sở khoa học như:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước , của từng vùng lãnh thổ, hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở.
Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trong thị trường trong và ngoài nước.
Tiềm năng sẵn có mà doanh nghiệp có và có thể có khai thác để thực hiện dự án.
Những kết quả và hiệu quả đạt được khi thực hiện dự án đầu tư.
Giai đoạn này nếu thực hiện đầy đủ và đúng cách sẽ là nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, là giai đọan chuẩn bị cho những tài liệu, những thông tin tham khảo cho giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
2.1.1.4.2 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi:
Nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án. Thông tin sử dụng cho giai đoạn này không nhất thiết phải là thông tin sơ cấp vì như vậy sẽ rất tốn kém chi phí. Do đó, thông tin thứ cấp có thể được sử dụng bất cứ lúc nào, đặc biệt là những thông tin sẵn có từ những dự án tương tự khác.
Những kết luận chủ yếu ở giai đoạn này cần nhấn mạnh vào một số khía cạnh quan trọng sau:
Liệu dự án có khả thi về mặt tài chính và kinh tế trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án hay không?
Đâu là biến chủ yếu ảnh hưởng đến dự án: Giá sản phẩm? Chi phí nhập lượng?...
Rủi ro của dự án có thể bắt nguồn từ đâu? Bao giờ? Làm thế nào để giảm bớt rủi ro? …
Nếu ở giai đoạn này, xét thấy dự án xấu, loại bỏ ngay. Nếu xét thấy dự án tốt, chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả thi.
2.1.1.4.3 Giai đoạn nghiên cứu khả thi:
Nghiên cứu khả thi là xem xét liệu dự án có triển vọng đáp ứng được các tiêu chuẩn về tài chính, kinh tế- xã hội mà chủ đầu tư và chính quyền đã đưa ra cho các khỏan đầu tư hay không. Chúng ta cần phân tích độ nhạy cảm của dự án để xác định biến số chủ yếu có vai trò quyết định đối với kết quả dự án.
Để tăng cường mức độ chính xác cho giai đoạn này thì việc sử dụng thông tin sơ cấp là cần thiết.
Trong giai đoạn này, nếu xét thấy dự án không tốt, mặc dù đã tốn nhiều chi phí cho việc nghiên cứu chi tiết, chúng ta vẫn phải mạnh dạn bác bỏ. Nếu dự án được chấp nhận thì việc nghiên cứu dự án sẽ được chuyển sang giai đoạn thiết kế chi tiết.
2.1.1.4.4 Giai đoạn xây dựng cơ bản:
Giai đoạn này có thể phân ra thành hai giai đoạn nhỏ hơn là: giai đoạn thiết kế chi tiết và giai đoạn thực hiện dự án.
Giai đoạn thiết kế chi tiết gồm các công việc chủ yếu sau:
Dùng các chương trình căn bản, phân chia nhiệm vụ, xác định nguồn lực dùng cho dự án cũng như các họat động phải tiến hành để thực hiện các công việc đó.
Xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật như nhu cầu lao động kỹ thuật, hoàn tất các hồ sơ, bản vẽ thiết kế chi tiết và quy cách kỹ thuật cho việc xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị….
Lên kế hoạch và thời gian biểu thực hiện dự án cũng như kế hoạch dự phòng khi bất trắc xảy ra.
Giai đoạn này nhằm tăng cường độ chính xác của mọi dữ kiện đã sử dụng trong phần phân tích trước đó sao cho kế hoạch thực hiện dự án chính thức có thể được xây dựng. Giai đoạn này không những hoàn tất về mặt thiết kế ật chất mà còn lên kế họach quản lý hành chính, vận hành sản xuất và tiếp thị cho dự án.
Giai đoạn thực hiện dự án, gồm các phần công việc như sau:
Điều phối và phân bổ các nguồn lực để thực hiện dự án.
Thành lập các nhóm thực hiện dự án gồm các nhà chuyên môn, các kỹ thuật gia để tiến hành điều phối các chuyên gia tư vấn, các nhà thầu…
Bổ nhiệm quản trị gia dự án.
Lập thời gian biểu thực hiện dự án cũng như cơ chế kiểm soát và báo cáo để tổng hợp thông tin cung cấp cho nhà quản lý.
Thương lượng, ký kết hợp đồng kinh tế.
Xây dựng, lắp đặt, tuyển chọn lực lượng lao động.
Nghiệm thu và bàn giao công trình.
Khi dự án sắp hoàn tất, chúng ta cần tiến hành việc thôi dần công tác xây dựng và trao dự án cho ban quản lý điều hành. Khâu hoàn thành dự án đòi hỏi phải rút dần và giải thể tổ thực hiện dự án. Đây là giai đoạn chuyển giao nhân sự và thiết bị sang giai đoạn vận hành.
2.1.1.4.5 Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
Giai đoạn này được gọi là vòng đời của dự án, đó là thời gian được tính từ khi dự án hoàn thành xong phần xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động cho đến khi chấm dứt sự hoạt động. Đó chính là khoảng thời gian mà dự án đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả của tài sản đã được đầu tư trước đó.
2.1.1.4.6 Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động:
Đây là giai đoạn kiểm kê, đánh giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một thời gian sử dụng. Sở dĩ cần làm vậy vì ở cuối vòng đời của dự án, sau một thời gian khai thác, dự án hao mòn cả hữu hình lẫn vô hình dẫn đến hiệu quả của dự án giảm thấp, việc đánh giá lại dự án sẽ là cơ sở cho việc ra quyết định nên tiếp tục khai thác dự án cũ hay nghiên cứu, tìm kiếm một cơ hội đầu tư mới.
2.1.1.4.7 Giai đoạn thanh lý dự án:
Đây là giai đọan thu hồi phần giá trị còn lại của tài sản, là giai đoạn ghi nhận những giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối trong vòng đời dự án và là điểm khởi đầu của một chu trình dự án mới.
2.1.1.5 Những nội dung chính của dự án:
Một dự án đầu tư sẽ bao gồm những nội dung chính sau:
Nghiên cứu sự cần thiết phải thực hiện dự án đầu tư
Nghiên cứu phương diện thị trường của dự án
Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, các yếu tố đầu vào của dự án
Nghiên cứu phương diện quản trị nhân sự của dự án
Nghiên cứu phương diện tài chính của dự án
Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của dự án.
2.1.2 Thẩm định dự án đầu tư trong cho vay dự án:
2.1.2.1 Khái niệm:
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung của dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của quốc gia và của chủ đầu tư.
Do đó, thẩm định dự án đầu tư là một quá trình giải quyết các công việc sau:
Rà soát lại toàn bộ nội dung dự án đã được lập xem có đầy đủ hay không? Nếu còn thiếu thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung theo đúng quy định.
So sánh một cách có hệ thống các tính toán và các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn quy định của nhà nước, hoặc những tiêu chuẩn mà nhà đầu tư kỳ vọng.
Kết luận dự án có được chấp nhận hay không?
2.1.2.2 Lý do thẩm định dự án:
- Người lập dự án đầu tư và cán bộ thẩm định đều sử dụng kỹ thuật tương tự nhau, nhưng người lập dự án xem xét tính toán dựa trên số liệu trung bình có tính khả thi nhất, còn cán bộ thẩm định lại quan tâm nhiều đến các tình huống có thể dẫn đến rủi ro để xem xét mức độ hoàn vốn và khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, xét trên góc độ ngân hàng thì cán bộ thẩm định luôn đứng trên quan điểm an toàn của đồng vốn để phân tích đưa ra quyết định.
- Thực tế, rất ít khách hàng có thể am hiểu và lập dự án một cách bài bản, khoa học theo yêu cầu của ngân hàng. Mặt khác, tâm lý của khách hàng thường cho rằng việc lập dự án là không cần thiết, chỉ làm cho vấn đề thủ tục thêm rắc rối, phức tạp; ngân hàng cứ cho vay miễn sao khách hàng trả được nợ, nếu không trả được thì ngân hàng cứ phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Chính điều này đã dẫn đến các dự án mà khách hàng đưa ra còn nhiều thiếu sót.
- Bên cạnh khách hàng chưa am hiểu dự án còn có những khách hàng am hiểu rõ về tầm quan trọng của dự án, về cách thức lập dự án hoặc có thể thuê chuyên gia, nhà tư vấn trong việc lập dự án, nhưng vì mục đích của mình họ có thể cố tình gian lận để thổi phồng hiệu quả của dự án để được ngân hàng chấp nhận cho vay.
2.1.2.3 Mục tiêu của thẩm định trong cho vay dự án:
- Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của dự án và những rủi ro có thể xảy ra để làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, tài trợ dự án.
- Xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
- Là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, kỳ hạn vay, lãi suất…
2.1.2.4 Phương pháp tiến hành thẩm định dự án:
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư gồm hai phương pháp: phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh các chỉ tiêu
+ Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Trong đó, thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung cần thẩm định để xem xét tổng quát, phát hiện những vấn đề có hợp lý hay không, nghiên cứu sâu thêm, tìm các biện pháp khắc phục. Nó cho phép hình dung khái quát về dự án thông qua quy mô, tầm cỡ của dự án…Thẩm định chi tiết được tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát, thực chất là đi sâu vào từng nội dung của dự án để có ý kiến, nhận xét, kết luận đồng ý hay không. Khi soạn thảo dự án có thể có nhiều sai sót, các ý kiến mâu thuẫn nhau, thiếu lôgic, nhầm lẫn trong tính toán… Nhiệm vụ của thẩm định chi tiết là không đươc bỏ qua những sai sót đó.
+ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các chỉ tiêu dùng làm chuẩn. Ở Việt Nam, các chỉ tiêu thường dùng làm cơ sở đối chiếu là:
Các định mức, hạn mức được áp dụng tại Việt Nam.
Các chỉ tiêu so sánh giữa truờng hợp đã có dự án với trường hợp chưa có dự án.
Các chỉ tiêu của các dự án tương tự.
Một số các chỉ tiêu tham khảo của nước ngoài.
2.1.2.5 Một số quan điểm thẩm định dự án:
Có nhiều quan điểm thẩm định dự án, mỗi quan điểm được đánh giá theo những tiêu chí khác nhau nhưng có hai quan điểm phổ biến là quan điểm của chủ đầu tư và quan điểm của ngân hàng.
2.1.2.5.1 Quan điểm của chủ đầu tư: (quan điểm chủ sở hữu)
Khi tiến hành thực hiện dự án, chủ đầu tư sẽ xem xét mức gia tăng lợi ích ròng có được của dự án so với những gì mà họ thu được khi không có dự án, cụ thể là với một khối lượng vốn nhất định nếu không bỏ vào đầu tư cho dự án mà đầu tư vào một lãnh vực khác có độ rủi ro tương tự thì sẽ có lợi ích ròng là bao nhiêu? Việc thẩm định dự án của chủ đầu tư sẽ chịu chi phối bởi quan điểm này.
2.1.2.5.2 Quan điểm của ngân hàng: (quan điểm tổng đầu tư)
Ngân hàng- với tư cách là người cho vay thì mối quan tâm đầu tiên chính là lợi nhuận: Tiềm năng của dự án có đủ độ an toàn bảo đảm cho số vốn vay hay không? Hiệu quả tài chính như thế nào? Do đó, khi thẩm định dự án, ngân hàng quan tâm chủ yếu đến hiệu quả tài chính của dự án do tổng vốn đầu tư ban đầu tạo ra mà không kể đến nguồn vốn đó hình thành từ vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ngân hàng khi tiến hành cho vay bao giờ cũng phải đánh giá về:
Số vốn cần thiết cho dự án?
Lợi ích mà dự án mang lại?
Mức vốn ngân hàng sẽ cung ứng cho dự án?
Khả năng thu hồi vốn vay của dự án như thế nào?
Các chỉ tiêu tài chính khác?
2.1.3 Nội dung thẩm định dự án:
2.1.3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án:
Nhân viên thẩm định phải đánh giá được những nội dung sau:
Nội dung soạn thảo của dự án đã đầy đủ các phần cần thiết chưa?
Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng được các mục tiêu của ngành, địa phương và của cả nước hay không?
Dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích gì cho chủ đầu tư? Cho nền kinh tế- xã hội?
Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán tình hình tương lai, xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển của dự án.
2.1.3.2 Thẩm định về phương diện thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án:
Mục đích của việc thẩm định này là nhằm để trả lời câu hỏi: Sản phẩm của dự án có thị trường hay không? Để đánh giá khả năng đạt được lợi ích trong tương lai của dự án. Đây là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án bởi thị trường sản phẩm của dự án là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án.
Nội dung của thẩm định thị trường bao gồm các vấn đề sau đây:
- Thẩm định về nhu cầu sản phẩm của thị trường, không chỉ thấy được mặt lượng nhu cầu mà còn phải thấy được sự biến đổi nhu cầu đó trước những tác động của giá cả, sản phẩm thay thế… và phải dự báo được những vấn đề này trong thời gian tới.
- Thẩm định mức cung sản phẩm hiện tại trên thị trường căn cứ vào khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong nước và lượng sản phẩm đó được nhập khẩu, đồng thời phải dự báo được xu hướng thay đổi của nguồn cung trong tương lai.
- Thẩm định thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
2.1.3.3 Thẩm định các yếu tố đầu vào của dự án
- Thẩm định địa điểm đầu tư: địa điểm đầu tư có tác động lâu dài đến sự hoạt động của dự án và ảnh hưởng đến các hoạt động xung quanh địa điểm đó. Nếu có sai lầm trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư thì hậu quả sẽ rất khó khắc phục.Chính vì vậy, việc lựa chọn địa điểm đầu tư là rất quan trọng. Khi thẩm định phải xem xét kỹ quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể nơi lập địa điểm, địa điểm có gần nơi cung cấp nguyên liệu, nơi tiêu thụ, giao thông có thuận lợi không…
- Thẩm định quy mô, công suất dự án: căn cứ vào mức độ yêu cầu của thị trường, khả năng dự án và các yếu tố tác động để đi đến kết luận về quy mô của dự án.
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị của dự án: Phải thẩm định xem công nghệ và trang thiết bị của dự án có đảm bảo chất lượng sản phẩm không? Có đảm bảo công suất thiết kế? Đối với cán bộ thẩm định,quá trình phân tích về công nghệ và trang thiết bị thường gặp nhiều khó khăn do thiếu kiến thức chuyên môn, do đó cần có sự tham gia của các chuyên gia trong những trường hợp cần thiết.
- Thẩm định vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: giá cả, chất lượng của nguyên vật liệu, các chi phí có liên quan đã hợp lý chưa?
2.1.3.4 Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
- Thẩm định hình thức quản lý và thực hiện dự án: Tùy theo quy mô, tính chất của dự án mà chủ đầu tư lựa chọn hình thức quản lý thực hiện dự án nào? Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án hay ch