Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng vốn đang rất sôi động
Thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình. Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác. Là một công ty thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, công ty xây dựng 123 mới được thành lập, cũng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên hiện đang phải đối đầu với rất nhiều thách thức khi mà các đối thủ cạnh tranh đều là những ông lớn trong lĩnh vực xây dựng, có kinh nghiệm lâu năm. Làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp.Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu của Công ty xây trên thị trường xây lắp trong thời gian tới, em quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là:"Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123
Dựa vào phương pháp nghiên cứu trên bố cục của chuyên đề thực tập, bao gồm 2 chương
Chương I: Thực trạng công tác tham dự thầu của công ty trong giai đoạn 2006-2008
Chương II :Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty
80 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng vốn đang rất sôi động Thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình. Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác. Là một công ty thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, công ty xây dựng 123 mới được thành lập, cũng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên hiện đang phải đối đầu với rất nhiều thách thức khi mà các đối thủ cạnh tranh đều là những ông lớn trong lĩnh vực xây dựng, có kinh nghiệm lâu năm. Làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp.Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu của Công ty xây trên thị trường xây lắp trong thời gian tới, em quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là:"Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123
Dựa vào phương pháp nghiên cứu trên bố cục của chuyên đề thực tập, bao gồm 2 chương
Chương I: Thực trạng công tác tham dự thầu của công ty trong giai đoạn 2006-2008
Chương II :Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU
CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2008
1.1 Tổng quan về công ty xây dựng 123.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng 123 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 ( cienco1). Vì vậy xin giới thiệu sơ qua về Tổng công ty (TCT) xây dựng công trình giao thông 1.
Tiền thân của TCT xây dựng công trình giao thông 1 là : Ban xây dựng công trình giao thông miền Tây. Được thành lập vào ngày 3/8/1964 và trở thành “ Liên hiệp xí nghiệp giao thông khu vực 1” vào năm 1972. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn mạnh của ngành giao thông nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung, căn cứ theo quyết định số 4895 QS/TCCB-LS cho phép thành lập TCT xây dựng công trình giao thông 1. Trải qua các thời kì xây dựng, bảo vệ, tái thiết đất nước, nhiệm vụ chủ yếu của TCT là xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông như: Cầu, đường, bến cảng…phục vụ nhu cầu kinh tế dân sinh và quốc phòng.
Trước yêu cầu hội nhập của đất nước, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, vấn đề về cơ sơ hạ tầng của kĩ thuật trong đó mạng lưới giao thông đóng vài trò rất quan trọng để phát triển kinh tế. Nắm bắt được tình hình đó, năm 2004 TCT xây dựng công trình giao thông 1 đã ra quyết định thành lập Công ty xây dựng 123,căn cứ theo quyêt định số 0747 QĐ/ HĐQT ngày 15/6/2004 của hội đồng quản trị TCT xây dựng công trình giao thông 1 về việc thành lập Công ty xây dựng 123 trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1.
Công ty xây dựng 123 là đơn vị hạch toán độc lập vào TCT xây dựng công trình giao thông 1, công tác kế toán thống kê chấp hành theo đúng Luật kế toán do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2003, các hệ thống quản lý tài chính tuân thủ theo quy định của Chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng và các quy định khác của TCT ( theo mẫu biểu của TCT và công ty quy định). Công ty được chủ động về tài chính trong kinh doanh. Công ty có nhiệm vụ thực hiện các công trình do TCT giao phó, và có quyền tự tìm kiếm các công trình khác để thực hiện.
Tuy mới thành lập được 5 năm nhưng công ty xây dựng 123 luôn cố gắng thực hiện tốt những nhiệm vụ mà TCT giao phó như: xây dựng gói thầu Cầu Giẽ - Ninh Bình, nút giao thông Láng – Hòa Lạc, đường dẫn cầu Phù Đổng… và đã tìm kiếm những công trình cho công ty mình như: Gói 10 quốc lộ 279-Tuyên Quang, gói 7 quốc lộ 27 - Ninh Thuận, Sài Gòn – Trung Lương, cho thuê thiết bị, cung cấp nhiên liệu…
Địa chỉ của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty xây dựng 123
- Trụ sở chính của công ty: Tầng 13-Tòa nhà Cienco 1- 623 La thành, Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.7724.986
- Fax: 04.7724.986
- Email : cc123 – cienco1@yahoo.com
- Giám đốc: Nguyễn Ngọc Hòa
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Chức năng chính của công ty là:
Xây dựng các công trình chuyên ngành giao thông vận tải như:
Đường ô tô, cầu đường bộ, cảng sông, cảng biển…
Xây dựng các công trình chiếu sáng công cộng, cây xanh công viên, vỉa hè đô thị,
Xây dựng các công trình kênh mương, đê, kè, cống thủy lợi …
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép…
Cho thuê thiết bị, cung cấp nhiên liệu.
Nạo vét, san lấp mặt bằng
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
Khác với các mặt khác được bày bán trên thị trường, sản phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc, được làm theo đơn đặt hàng, vì vậy thị trường của nó là các sở giao thông, và tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
vì công ty chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông, nên địa điểm sản xuất phân tán. Do đó lực lượng của công ty luôn lưu đông, phân tán, làm việc ngoài trời, chịu sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên…
Do sản xuất xây dựng phân tán do đó làm cho việc tổ chức thi công gặp nhiều khó khăn và phức tạp cho việc kiểm tra. Lãnh đạo, bố trí sửa chữa máy móc và thiết bị trong quá trình thi công.
Do chịu ảnh hưởng rất lớn vào thời tiết nên làm cho công ty không thể lường trước được hết những khó khăn có thể xảy ra, từ đó làm giảm hiệu quả lao động, và làm gián đoạn quá trình sản xuất, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giá thành.
Phạm vi, quy mô hoạt động của công ty.
Công ty xây dựng 123 trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, có địa bàn hoạt động rỗng rãi, phân tán trên nhiều vùng miền trên khắp đất nước, từ Bắc – Trung – Nam.
Tuy mới thành lập được 5 năm, nếu so sánh với các công ty xây dựng khác thì công ty xây dựng 123 vẫn còn non trẻ, thời gian hoạt động chưa dài , tuy nhiên bằng sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty đã nỗ lực tham gia xây dựng và hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng cao nhiều công trình như: Km215+340, Km 216+000 phía Hà Nam, nút giao thông Đại Xuyên phía Hà Tây…
1.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty xây dựng 123
Cơ cấu của công ty được tổ chức theo phòng nghiệp vụ, đội công trình, hoặc công trình trực thuộc công ty
Căn cứ Quyết định số 0747 QĐ/HĐQT ngày 15/6/2004 của Hội đồng quản trị TCT xây dựng công trình giao thông 1 về việc thành lập Công ty xây dựng 123 trực thuộc TCT xây dựng công trình giao thông 1.
Căn cứ quyết định số 0066 HĐQT – TCT ngày 26/8/2004 của Hội đồng quản trị TCT xây dựng công trình giao thông 1 về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động Công ty xây dựng 123 như sau:
Giám đốc công ty.
Các phó giám đốc.
05 phòng nghiệp vụ:
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kinh tế kế
+ Phòng kỹ thuật thi công
+ Phòng vật tư thiết bị
+ Phòng Tài chính kế toán.
Các đội công trình: Định biên cán bộ, nhân viên trong các phòng nghiệp cụ sẽ căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng để xây dựng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hàng năm.
SƠ ĐỒ 1.1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng vật tư thiết bị
Phòng tài chính kế toán
Đội công trình 1
Đội công trình 24
Đội công trình 21
Đội công trình 12
Đội công trình 4
Đội công trình 2
Đội công trình 3
Đội công trình
8
Đội công trình
23
Đội công trình 5
Đội công trình 9
Đội công trình 16
Đội công trình 20
Phòng tổ chức hành chính
1.2. Năng lực của công ty.
1.2.1. Năng lực máy móc thiết bị thi công của công ty.
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng trong danh mục tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là nhân tố quan trọng góp phần vào tăng khả năng cạnh tranh cũng như khả năng thắng thầu của nhà thầu bởi nó là một phần chi phí để tính giá dự thầu. Khi tham gia đấu thầu, năng lực máy móc thiết bị tác động vào chất lượng và tiến độ công trình. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị chủ đầu tư có thể nhìn nhận ở những khía cạnh như:
- Số lượng, công suất máy móc thiết bị
- Tính hiện đại: được thể hiện ở các thông tin như hãng sản xuất, năm sản xuất, công suât,giá trị còn lại của thiết bị
- Tính đồng bộ: Máy móc thiết bị phải phù hợp với biện pháp thi công, phù hợp với từng công việc…
- Tính hiệu quả: Đây chính là trình độ sử dụng, khả năng vận hành máy móc thiết bị.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty xây dựng 123 luôn quan tâm chú ý đến đầu tư để mua sắm, nâng cấp và đổi mới máy móc thiết bị để phục vụ thi công công trình. Để chứng minh cho điều này ta xem xét năng lực máy móc thiết bị của công ty thông qua bảng kê tóm tắt sau.
BẢNG1.1 : KÊ KHAI MÁY MÓC THIẾT BỊ
TT
Tên thiết bị
Số
lượng
Công
suất
Tính năng
Nước sản xuất
A
MÁY LÀM ĐẤT
I
Máy ủi
03
1
Máy ủi T 130
01
130CV
ủi
Nga
2
Máy ủi Mitsubishi D3
54CV
ủi
Nhật
3
Máy ủi Kamatsu D60A
110CV
ủi
Nhật
II
Máy xúc
1
Máy xúc lật WA 200
01
1.65m3
Xúc
Nhật
2
Máy xúc đào Solar 130
01
0.8-1.2m3
Đào
HQ
III
Máy san
1
Máy san Komatsu
01
115CV
San gạt
Nhật
2
Máy san Mítubishi
01
110CV
San gạt
Nhật
IV
Máy lu
1
Lu bánh sắt SaKai 8T
01
8T
Đầm nén
Nhật
2
Lu rung bánh sắt 10T
01
10T
Đầm nén
TQ
3
Lu rung YZ 14
02
14T
Đầm nén
TQ
B
Máy làm đá
I
Máy nén khí
02
660m3/h
Thổi bụi
TQ
II
Các máy khác
1
Máy cắt bê tông
01
Căt BT
Nhật
2
Máy chèn đường sắt
01
TQ
3
Máy cắt thảm
01
Cắt BTN
VN
4
Máy cắt thảm MD2
01
Cắt BTN
VN
C
Máy xây dựng
I
Thiết bị thi công nền móng cầu
01
II
Thiết bị thi công Bê tông
1
Máy trộn bê tông 750L
01
750L
Trộn BT
Nga
2
Máy trộn bê tông 250L
01
250L
Trộn BT
TQ
3
Máy trộn bê tông
01
750L
Trộn BT
TQ
III
Thiết bị thi công mặt đường
1
Máy rải Vogele
01
100T/h
Rải VL
Đức
2
Máy rải Mitsubishi
01
100T/h
Rải VL
Nhật
3
Máy rải sơn
01
Sơn đường
4
Trạm trộn asphalt 80T/h
01
80T/h
Trộn BTN
VN
5
Thiết bị đun nhựa đường
01
Đun nhựa
VN
6
Máy tưới nhựa
01
190CV
Tưới nhựa
VN
7
Máy nấu sơn dẻo nhiệt
01
Nấu sơn
VN
D
Máy chuyển ngang
I
Oto ben
1
Ô tô KPAZ 29L-8215
01
180CV
Vận chuyển VL
Nga
2
Ô tô KPAZ 29L-8223
01
180CV
Vận chuyển VL
Nga
3
Ô tô KPAZ 29L-8224
01
180CV
Vận chuyển VL
Nga
4
Ô tô KPAZ 29K-8550
01
190CV
Vận chuyển VL
Nga
5
Ô tô KaMaz 29M-8712
01
190CV
Vận chuyển VL
Nga
6
Ô tô KaMaz 29M-8713
01
190CV
Vận chuyển VL
Nga
7
Ô tô KaMaz 29U-4460
01
190CV
Vận chuyển VL
Nga
II
Các phương tiện vận chuyển khác
1
Xe kia 29U-4943
01
TQ
2
ô tô téc 29U-1351
01
7m3
Tưới nước
TQ
3
Đầu kéo Kamaz 9M-6884
01
Nga
E
Máy vận chuyển cao
I
Cẩu bánh lốp
1
Cần cẩu kpaz 29H-5552
02
180CV
Cẩu
cấu kiện
Nga
2
Cẩu bánh xích
01
40T
Cẩu lắp rầm
F
Máy phát điện
1
Máy phát điện 250KW
01
50KW
Phát điện
Tiệp
2
Máy phát điện 250KW
01
200KW
Phát điện
Pháp
3
Cân điện tử
01
80T
Cân BTN
Nhật
G
Các máy khác
I
Đầm cọc
1
Đầm cọc MT 72PU
02
1,5KW
Đầm nén
Nhật
2
Đầm cọc Tacom
01
1,5KW
Đầm nén
Nhật
II
Máy bơm nước
02
400m3/h
Bơm nước
Nhật
III
Máy kinh vĩ, thủy bình
1
Máy toàn đạc DTM 80
01
Đo đạc
Thụy sĩ
2
Máy kinh vĩ
01
Đo đạc
Nhật
3
Máy thủy chuẩn
01
Đo đạc
Nhật
( nguồn: Phòng Vật tư thiết bị )
Nhìn vào bảng kê khai trên ta nhận thấy, máy móc thiết bị của công ty tương đối nhiều và đa dạng về chủng loại phục vụ cho việc thi công, có khả năng tham gia các công trình xây dựng một cách liên tục, độc lập. Mặt khác, các máy móc này hầu như đều được từ những hãng có uy tín như: Nhật, Nga, Hàn Quốc, Thụy sỹ… nên có thể yên tâm về chất lượng, độ an toàn. Nhìn chung năng lực máy móc thiết bị có thể được coi là điểm mạnh của công ty xây dựng 123.
1.2.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Chính con người tạo ra các máy móc thiết bị và chính con người sẽ vận hành, điều khiển chúng.Mới được thành lập, nhưng nhận thức được điều này, công ty đã xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, phát huy được năng lực với nhiều cơ hội thăng tiến nhằm hội tụ được đội ngũ cán bộ công nhân dày dạn kinh nghiệm, có trình độ kỹ thuật cao, có năng lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, hơn nữa lại có tình cảm gắn bó với nghề, với công ty. Phòng Tổ chức hành chính thống kê nguồn nhân lực công ty như sau:
BẢNG 1.2 : THỐNG KÊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
STT
Chức danh
Tổng số
I
Trên đại học
3
II
Đại học- cao đẳng
59
1
Ký sư xây dựng
2
2
Kỹ sư thủy lợi
1
3
Kỹ sư xây dựng ngầm
1
4
Kỹ sư mỏ địa chất
2
5
Kỹ sư đo đạc, chắc địa
2
6
Kỹ sư máy xây dựng
2
8
Kỹ sư điện
2
9
Kỹ sư cơ khí
3
10
Kỹ sư địa chính
3
11
Kỹ sư lâm nghiệp
2
12
Kỹ sư kinh tế xây dựng
3
13
Kỹ sư kinh tế năng lượng
2
14
Kỹ sư viễn thông
2
15
Cử nhân quản lý kinh doanh
3
16
Kỹ sư silicat
2
17
Cử nhân quản trị kinh doanh
2
18
Cử nhân luật
1
19
Kỹ sư đô thị
2
20
Kỹ sư cấp thoát nước
3
21
Kỹ sư kinh tế giao thông
2
22
Cử nhân tài chính kế toán
2
23
Cử nhân ngoại ngữ
3
24
Cử nhân kinh tế
2
25
Kỹ sư điện tử viến thông
2
26
Kỹ sư bảo hộ lao động
2
27
Cử nhân chính trị
1
28
Kỹ sư cầu đường
4
29
Kỹ sư công nghệ thông tin
2
30
Kỹ sư nhiệt lạnh
1
IV
Công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất
130
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
Từ bảng nguồn nhân lực của công ta thấy, công ty có đội ngũ lao động rồi rào,đông đảo. Tuy nhiên số lượng cán bộ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên không cao lắm khoảng 33%, đây chỉ là so sánh tương đối với tổng đội ngũ lao động của công ty, còn nếu xét về số lượng thì với con sô 62 lao động trên đại học thì cũng không phải là thấp. Khi đánh gía nguồn nhân lực của các công ty tham gia dự thầu thì chủ đầu tư quan tâm chủ yếu đến khía cạnh như: Ban lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ quản lý cấp trung gian,cán bộ quản lý cấp cơ sở. Vì vậy trong hồ sơ dự thầu công ty có lập riêng danh sách cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại công trường, và danh sách công nhân thi công để tiện cho chủ đầu tư đánh giá xem nguồn nhân lực đó có phù hợp với dự án ( gói thầu ) đang tham gia không? Ví dụ trong gói thầu số 7: Xây dựng đoạn KM 227+250-KM 236+500 có bảng dự kiến danh sách công nhân thi công như sau:
BẢNG 1.3: DANH SÁCH DỰ KIẾN CÔNG NHÂN THI CÔNG
STT
Loại công nhân
Số người
Bậc thợ
1
Thợ nề bê tông
28
3/7
2
Thợ nề bê tông
22
4/7-5/7
3
Thợ cơ khí
04
3/7-5/7
4
Thợ điện
02
3/7-5/7
5
Thợ sắt
08
3/7
6
Thợ sắt
12
4/7-5/7
7
Thợ đường
20
2/7
8
Thợ đường
15
3/7
9
Thợ đường
15
4/7-5/7
10
Thợ đường
04
7/7
STT
Công nhân lái máy
Số người
Bậc thợ
1
Lái ô tô
08
3/7
2
Lái ô tô
10
4/7-5/7
3
Lái lu
07
3/7
4
Lái lu
05
4/7-5/7
5
Thợ vận hành trạm trộn
03
02
3/7
4/7-5/7
6
Lái máy ủi
02
3/7
7
Lái máy ủi
02
4/7-5/7
8
Lái máy đào
02
3/7
9
Lái máy đào
01
4/7-5/7
10
Lái máy san
02
3/7-5/7
11
Lái máy xúc lật
01
3/7
12
Lái máy rải
02
4/7
13
Lái cầu 40T
01
3/7
14
Lái cầu tự hành
02
3/7
15
Công nhân vận hành các loại máy khác
06
03
3/7
4/7-5/7
( nguồn: HSDT gói thầu số 7: xây dựng đoạn km227+250-km236+500)
1.2.3 Năng lực tài chính của công ty.
Năng lực tài chính là một trong những thông tin quan trọng mà chủ đầu tư quan tâm. Nó thể hiện công ty có đủ khả năng để hoàn thành công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng hay không? Năng lực tài chính đóng vai trò giống như một chất dầu bôi trơn cho các hoạt động được diễn ra một cách xuôn xẻ.
Theo phòng tài chính thì cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau:
BẢNG 1.4 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
( Đơn vị : triệu đồng )
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng nguồn vốn đầu tư
21,365
21,511
20,105
Tốc độ tăng liên hoàn
1.0068
0.9346
2
Vốn tín dụng thương mại
14,738
15,214
14,862
Tốc độ tăng liên hoàn
1.0322
0.9768
3
Vốn tự có
6,627
6,297
5,243
Tốc độ tăng liên hoàn
0.9502
0.8326
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn thấy , tổng nguồn vốn của công ty có khoảng 21 tỷ , đối với một công ty mới thành lập thì đó cũng là bước khởi đầu khả quan, tuy nhiên do đặc thù cuả ngành xây dựng là đòi hỏi vốn lớn vì khi bàn giao công trình mới được thanh quyết toán, chính vì vậy mà công ty có khối lượng vốn tin dụng thương mại lớn. Điều này bên cạnh tính ưu điểm về khả năng chiếm dụng vốn thì đây là một cơ cấu vốn nguy hiểm vì khi đến hạn phải trả mà công ty chưa có đủ khả năng trả nợ thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản…
1.3 Thực trạng công tác tham dự thầu của công ty xây dựng 123.
1.3.1 Cơ cấu các phòng ban tham gia công tác dự thầu.
Đối với công ty thì quá trình tham dự thầu có sự tham gia phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban của công ty. Công việc được phân chia một cách cụ thể cho từng phòng chức năng. Có 4 phòng chính tham gia vào công tác dự thầu:
Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Đây là phòng có vai trò quan trọng, chủ chốt trong công tác đấu thầu của công ty. Là phòng tổng hợp các tài liệu từ các phòng khác gửi để tiến hành lập Hồ Sơ Dự thầu.
Nhiệm vụ chính của phòng KTKH đó là:
Tổng hợp các thông tin về các dự án tổ chức đấu thầu.
Đi nghiên cứu, khảo sát hiện trường thi công.
Chuẩn bị các thủ tục pháp lý cần có trong Hồ sơ dự thầu như:
Đơn dự thầu
Kê khai nhân sự chủ chốt điều hành thi công tại hiện trường
Kê khai kinh nghiệm của công ty như: Các công trình tương tự đã thực hiện ( gồm hợp đồng thực hiện, biên bản, chứng chỉ hoành thành công trình ), các công trình đang thực hiện trong những năm gần nhất.
Dựa trên biện pháp thi công của phòng Kỹ thuật đưa ra giá dự thầu
Hoàn thiện Hồ sơ dự thầu, photo, đóng gói, nộp Hồ sơ dự thầu.
Phòng kỹ thuật thi công.
Xây dựng sơ đồ tổ chức hiện trường.
Xây dựng biện pháp thi công của dự án ( gói thầu ) đáp ứng nhu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Số lượng công nhân thi công dự án ( gói thầu )
Lập danh sách máy móc cân huy động cho gói thầu
Phòng tổ Tài chính – Kế toán.
Lập bảng cân đối kế toán.
Bảo lãnh dự thầu
Thư cung cấp tín dụng ( nhằm chứng minh dòng tiền huy động để thực hiện dự án )
Phòng Vật tư, thiết bị
Căn cứ theo danh sách máy móc cần huy động cho dự án ( gói thầu ) mà phòng kỹ thuật đã đưa, phòng vật tư có trách nhiệm kê khai tên máy, chủng loại, hóa đơn, giấp phép kiểm định nhằm chứng minh những máy móc đó đúng là thuộc sở hữu của công ty.
Kê khai các nguyên vật liệu cần thiết.
Phòng Tổ chức hành chính.
Cung cấp quyết định thành lập công ty
Giấy phép kinh doanh và một số giấy tờ có liên quan khác.
1.3.2 Quy trình tham dự thầu của công ty.
SƠ ĐỒ 1.2 : QUY TRÌNH THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
Thu thập thông tin
Ra quyết định tham dự thầu
Gửi thư từ chối
(nếu nhận được thư mời thầu )
Không tham gia
Tham gia
Mua và nghiên cứu
HSMT
Tham gia
Lập HSDT
Trình duyệt, đóng gói , nộp HSDT
Lưu hồ sơ, phân tích tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm
Tham dự mở thầu
Trượt thầu
Trúng thầu
Thương thảo,
ký kết hợp đồng
Hậu đấu thầu
1.3.3 Mô tả quy trình.
1.3.3.1 Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và giữ vai trò quan trọng vì chỉ khi nào có được thông tin về công trình đấu thầu thì mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo. Nôi dung tổ chức thu thập thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư thì có rất nhiều nội dung nhưng khi thu thập tin phải xác định được chi tiết và cụ thể như:
Quy mô gói thầu
Loại gói thầu
Nguồn vốn thực hiện
Thời gian phát hành Hồ sơ mời thầu
Công việc này do các cán bộ công nhân