Nhiều nhà phân tích tài chính đó vớ tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như dũng mỏu tuần hoàn trong cơ thể con người. Tài sản lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của tài sản lưu động đối với "cơ thể" doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thỡ khụng thể khụng cú vốn. Vốn của doanh nghiệp núi chung và tài sản lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh từ: dự trữ, sản xuất đến lưu động. Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru, hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trỡnh độ quản lý tài chớnh cũn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng cú hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trỡnh thực tập tại Cụng ty Cổ phần xõy dựng số 12 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý bỏu về tài chớnh doanh nghiệp, tài sản lưu động tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 em đó chọn đề tài: "Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex.
Đề tài là một dịp để em có thể gắn bó kiến thức đó học tại trường với thực tiễn. Đây là một bài viết có nội dung khá lớn, phong phú và có liên quan đến nhiều vấn đề, mặc dù đó được sự hướng dẫn chu đáo, tận tỡnh của cụ giỏo Ths.Trần Thị Thanh Tú nhưng do trỡnh độ có hạn nên trong bài viết của em vẫn cũn nhiều thiếu sút khụng thể trỏnh khỏi, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex. để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mỡnh đó lựa chọn.
63 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NóI ĐầU
Nhiều nhà phân tích tài chính đó vớ tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như dũng mỏu tuần hoàn trong cơ thể con người. Tài sản lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của tài sản lưu động đối với "cơ thể" doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thỡ khụng thể khụng cú vốn. Vốn của doanh nghiệp núi chung và tài sản lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh từ: dự trữ, sản xuất đến lưu động. Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru, hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trỡnh độ quản lý tài chớnh cũn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng cú hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trỡnh thực tập tại Cụng ty Cổ phần xõy dựng số 12 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý bỏu về tài chớnh doanh nghiệp, tài sản lưu động tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 em đó chọn đề tài: "Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex.
Đề tài là một dịp để em có thể gắn bó kiến thức đó học tại trường với thực tiễn. Đây là một bài viết có nội dung khá lớn, phong phú và có liên quan đến nhiều vấn đề, mặc dù đó được sự hướng dẫn chu đáo, tận tỡnh của cụ giỏo Ths.Trần Thị Thanh Tú nhưng do trỡnh độ có hạn nên trong bài viết của em vẫn cũn nhiều thiếu sút khụng thể trỏnh khỏi, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex. để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mỡnh đó lựa chọn.
CHƯƠNG I
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động( nhiên nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động( TSLĐ ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là tài sản lưu động( TSLĐ )của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ,tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng khoán thanh khoản cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh ,sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
1.1. 2. Đặc điểm tài sản lưu động
Tài sản lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trỡnh này gọi là quỏ trỡnh tuần hoàn và chu chuyển của tài sản lưu động.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài sản lưu động lại thay đổi hỡnh thỏi biểu hiện. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hỡnh thỏi vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thỡ tài sản lưu động hũa thành 1 vũng chu chuyển.
Tài sản lưu động theo một vũng tuần hoàn, từ hỡnh thỏi này sang hỡnh thỏi khỏc rồi trở về hỡnh thỏi ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động.
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của từng nhóm:
1.1.3.1. Tiền(Cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển .Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt .Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghía với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền mặt “ không bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt “.Trong lĩnh vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng tiền “Cash “của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt(Cash on hand)
+Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)
+Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment)
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
1.1.3.2.Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy vậy,trong một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cương ,đá qúy ,vàng bạc ,kim khí quý vv..có thể rất lớn
1.1.3.3.Các tài sản tương đương với tiền(cash equivalents)
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thương mại ngắn hạn ,được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví dụ:hối phiếu ngân hàng,kỳ phiếu thương mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh…
1.1.3.4. Chi phí trả trước(Prepaid expenses)
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác .Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước
1.1.3.5.Các khoản phải thu(Accounts receivable)
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua bán chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán ,quan hệ hợp đồng
1.1.3.6.Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
-Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được mua bán
-Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối thiểu cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao động lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
1.1.3.7. Hàng hoá vật tư(Inventory)
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho.”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng,không bán được ,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
1.1.3.8. Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LAO ĐỘNG
1.2.1. Khỏi niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế - xó hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khỏi niệm phản ỏnh trỡnh độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giỏ trỡnh độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh với tổng chi phớ thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trỡnh độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp đó đạt kết quả cao nhất.
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh với mức tài sản lưu động hợp lý.
Như đó trỡnh bày ở trờn, tài sản lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trỡnh dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trỡnh vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hỡnh thỏi tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vũng luõn chuyển của tài sản lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thỡ càng cú thể sản xuất và tiờu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiờu. Vỡ lợi ớch kinh doanh đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản lưu động, làm cho mỗi đồng tài sản lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động (số vũng quay tài sản lưu động trong một năm).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thẻ sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trỡnh độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.2.1. Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm núi lờn tỡnh hỡnh tổ chức cỏc mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiờu thụ của doanh nghiệp cú hợp lý hay khụng, cỏc khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1. Vũng quay tài sản lưu động trong kỳ (Lkỳ)
Lkỳ =
Trong đó:
Mkỳ: Tổng mức luõn chuyển tài sản lưu động trong kỳ, trong năm tổng mức luân chuyển tài sản lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Ta cú: Lkỳ =
Đây là chỉ tiêu núi lờn số lần quay (vũng quay) của tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trờn mối quan hệ so sỏnh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bỡnh quõn bỏ ra trong kỳ. Số vũng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thỡ càng tốt. Trong đó:
- Tài sản lưu động bỡnh quõn trong kỳ (TSLĐBQkỳ) được tính như sau:
TSLĐBQkỳ =
- Tài sản lưu động bỡnh quõn năm
TSLĐBQnăm
=
+ TSLĐđầu tháng 2+…+TSLĐđầu tháng 12 +
12
Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính TSLĐBQ gần đúng:
TSLĐBQnăm =
2. Thời gian luõn chuyển tài sản lưu động (k)
K = hay K =
Trong đó:
Nkỳ: Số ngày ước tính trong kỳ phân tích (một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một thỏng là 30 ngày).
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bỡnh quõn của một lần luõn chuyển của tài sản lưu động hay số ngày bỡnh quõn cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một vũng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vũng quay tài sản lưu động trong kỳ, thời gian luõn chuyển tài sản lưu động càng ngắn chứng tỏ tài sản lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Khi tớnh hiệu suất luõn chuyển của từng bộ phận tài sản lưu động cần phải dựa theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho từng bộ phận vốn. Ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khu nguyên, vật liệu được đưa vào sản xuất thỡ tài sản lưu động hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó. Vỡ vậy mức luõn chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là tổng số chi phí tổn tiêu hao về nguyên vật liệu trong kỳ. Tương tự như vậy, mức luân chuyển tài sản lưu động dùng để tính tốc độ luân chuyển bộ phận tài sản lưu động sản xuất là tổng giỏ thành sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho, mức luõn chuyển của bộ phận tài sản lưu động lưu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =
Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiờu % đơn vị TSLĐ.Hệ số này càng thấp, thỡ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.3. Hệ số sinh lời tài sản lưu động
Hệ số sinh lời của TSLĐ =
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ cú trong kỳ đem lại bao nhiờu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lợi của TSLĐ càng cao thỡ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thỡ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán.
2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đó đến kỳ thanh toỏn.
3. Khả năng thanh toỏn tức thời
Khả năng thanh toỏn tức thời =
Chỉ tiờu này phản ỏnh khả năng thanh toỏn nhanh cỏc khoản nợ đến hạn bằng tiền hoặc cỏc khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đó đến kỳ thanh toỏn.
1.2.2.5. Chỉ tiờu về vũng quay dự trữ, tồn kho
Vũng quay dự trữ, tồn kho =
Trong đú:
Tồn kho bỡnh quõn trong kỳ =
Chỉ tiờu này phản ỏnh số lần luõn chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiờu này giỳp nhà quản trị tài chớnh xỏc định mức dự trữ vật tư, hàng hoỏ hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.2.6. Chỉ tiờu về kỳ thu tiền bỡnh quõn
Kỳ thu tiền bỡnh quõn =
Trong đú:
Vũng quay khoản phải thu trong kỳ =
=
Chỉ tiờu này cho biết số ngày cần thiết để thu được cỏc khoản phải thu, chỉ tiờu cũn nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng
Khi nghiờn cứu về tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và các chỉ tiêu đánh giỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta đó thấy được tầm quan trọng của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động có mặt trong mọi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông và vận động theo những vũng tuần hoàn. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn: Rừ ràng, qua đó chúng ta phần nào nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
Quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trỡnh hỡnh thành và sử dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về tài sản lưu động là rất lớn, cú thể coi tài sản lưu động là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá quá trỡnh độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xó hội. Vỡ thế, việc nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp
1.3.1.Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tỡm mọi biện phỏp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trũ to lớn đó khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn núi chung và tài sản lưu động núi riờng là một yờu cầu khỏch quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
1.3.2. Xuất phỏt từ vai trũ quan trọng của tài sản lưu động
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thỡ cần phải cú vốn. Tài sản lưu động là một thành phần quan trọng trong tất cả cỏc khõu của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
Trong khõu dự trữ và sản xuất, tài sản lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trỡnh cụng nghệ, cụng đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng được nhu cầu của khỏch hàng. Thời gian luõn chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho cụng việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trũ to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là một yờu cầu tất yếu.
1.3.3. Xuất phỏt từ ý nghĩa của việc nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, rỳt ngắn thời gian tài sản lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản lưu động chiếm dựng, tiết kiệm tài sản lưu động trong luõn chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động cũn cú ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa món nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp cỏc khoản thuế cho ngõn sỏch Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xó hội trong cả nước.
1.3.4. Xuất phỏt từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệ