Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình

Ngày nay, khi quốc tế hóa và toàn cầu hóa đang trở thành một xu thế chung của nhân loại, các quốc gia trên thế giới đang tích cực tiến hành hội nhập vào dòng chảy chung của kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, xuất khẩu - một trong hai nội dung chính của thương mại quốc tế cùng với nhập khẩu - là một lĩnh vực hoạt động có vai trò hết sức to lớn, thúc đẩy nền kinh tế đất nước hội nhập kinh tế thế giới, phát huy lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và các kỹ năng tiên tiến từ nước ngoài. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình đã không ngừng nâng cao mở rộng xuất khẩu cả về bề rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan của môi trường kinh doanh quốc tế, bên cạnh nhiều mặt đã làm được cũng còn không ít những hạn chế. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình, để đi sâu nghiên cứu vấn đề em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích quá trình hoạt động xuất khẩu tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình trong thời gian vừa qua và đưa ra một số kiến nghị về hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian tới. Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương chính: Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu và các nhân tố quản lý liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình. Chương III: Những giải pháp quản lý chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, em đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của cỏc cụ chỳ trong Công ty và sự hướng dẫn ân cần của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu.

doc77 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU Ngày nay, khi quốc tế hóa và toàn cầu hóa đang trở thành một xu thế chung của nhân loại, các quốc gia trên thế giới đang tích cực tiến hành hội nhập vào dòng chảy chung của kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, xuất khẩu - một trong hai nội dung chính của thương mại quốc tế cùng với nhập khẩu - là một lĩnh vực hoạt động có vai trò hết sức to lớn, thúc đẩy nền kinh tế đất nước hội nhập kinh tế thế giới, phát huy lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và các kỹ năng tiên tiến từ nước ngoài. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình đã không ngừng nâng cao mở rộng xuất khẩu cả về bề rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan của môi trường kinh doanh quốc tế, bên cạnh nhiều mặt đã làm được cũng còn không ít những hạn chế. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình, để đi sâu nghiên cứu vấn đề em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích quá trình hoạt động xuất khẩu tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình trong thời gian vừa qua và đưa ra một số kiến nghị về hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian tới. Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương chính: Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu và các nhân tố quản lý liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình. Chương III: Những giải pháp quản lý chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, em đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của cỏc cụ chỳ trong Công ty và sự hướng dẫn ân cần của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Khái niệm: Xuất khẩu hàng hóa là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước ra nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Qua đó, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Xuất khẩu hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Như vậy, hàng hóa trong xuất khẩu không chỉ dưới dạng hàng hóa hữu hình mà còn là hàng hóa vô hình và chất xám. Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai nội dung của thương mại quốc tế được hình thành trên cơ sở sủa sự phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa một quốc gia với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyờn… dẫn đến sự khác biệt về lợi thế trong các lĩnh vực khác nhau của các quốc gia. Để khai thác tối đa lợi thế và khắc phục các hạn chế, tận dụng các cơ hội và hạn chế các thách thức tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi các loại hàng hóa và dịch vụ cho nhau. Tuy nhiên, xuất khẩu không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Ngay cả khi không có lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn lực, tài nguyên thiờn nhiờn… thỡ quốc gia đó vẫn có thể thu được lợi ích không nhỏ khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Vai trò của hoạt động xuất khẩu: 2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước. Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của đất nước. Để công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến… Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: Đầu tư nước ngoài Vay viện trợ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ Xuất khẩu sức lao động…. Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ… tuy quan trọng nhưng về lâu dài, bằng cách này hay cách khác cũng phải trả. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ - trở thành hiện thực. 2.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Điều này thể hiện ở: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt-may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện đầy đủ cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu như trồng bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy hấp... Xuất khẩu cũn cú vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất của quốc gia. Cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần làm cho sản xuất ổn định và phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của quốc gia. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của một quốc gia có điều kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này có tác dụng buộc các nhà doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành một cơ cấu sản xuất hợp lý luôn thích nghi được với sự biến động của thị trường thế giới. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. 2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Hơn nữa, chớnh cỏc quan hệ đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, hoạt động xuất khẩu luôn luôn đóng vai trò không thể thiếu được đối với nền kinh tế. Thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, tiềm năng và cơ hội của Đất nước. 3. Quản lý hoạt động xuất khẩu: Xuất khẩu cùng với nhập khẩu là một ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, đảm nhận chức năng lưu thông hàng hóa dịch vụ giữa trong và ngoài nước, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Hoạt động này cũng cần phải được quản lý theo một cơ chế nhất định, mang tính đặc thù. Đó là cơ chế xuất nhập khẩu. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu có thể được hiểu là các phương thức mà qua đó Nhà nước tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng (chủ thể và khách thể) tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho sự vận động của hoạt động xuất nhập khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế - xã hội đã định của Nhà nước. Xuất khẩu cùng với nhập khẩu là 2 nội dung của thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế có tác dụng quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế quốc dân, là động lực kinh tế của quốc gia, điều tiết cung cầu thị trường trong nước. Quản lý xuất khẩu nói riêng và quản lý thương mại quốc tế nói chung là sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thống các công cụ thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Quản lý xuất khẩu nói riêng và quản lý thương mại quốc tế nói chung nhằm mục tiêu chủ yếu sau: Đảm bảo cân bằng cán cân thương mại quốc tế. Điều chỉnh có cấu hàng hóa xuất nhập khẩu cho phù hợp với mục tiêu phát triển của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài nhằm tăng quy mô xuất khẩu và tăng khả năng ạnh tranh trên thị trường thế giới. Bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của hàng hóa và dịch vụ nước ngoài. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu Quản lý nền kinh tế quốc dân nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng là một yêu cầu có tính khách quan. Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở phạm vi quốc gia cũng như quốc tế mang tính chất trực tiếp. Sự tác động đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như kinh tế toàn cầu hoạt động năng động, kích thích các nền kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất – kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, sự tác động đó cũng có nhiều mặt trái như: do chạy theo lợi nhuận nên xuất khẩu, nhập khẩu không tạo ra cơ cấu sản phẩm tối ưu cho xã hội; không chú ý đến bảo vệ môi trường, an ninh xã hội. Cũng do chạy theo lợi nhuận nờn cỏc nhà sản xuất, kinh doanh làm bất cứ việc gì dù là buôn gian, bán lận, đầu cơ, tích trữ để kiếm được nhiều lợi lộc. Để bảo vệ lợi ích giai cấp àm Nhà nước là người đại diện, Nhà nước phải can thiệp vào thị trường để điều chỉnh, điều tiết hướng sự tác động của thị trường vào phục vụ lợi ích của nhân dân. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực sản xuất ngày càng mang tính quốc tế hóa, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao. Để cho quá trình này diễn ra một cách chủ động vừa tranh thủ được lợi ích do hội nhập mang lại, vừa không làm tổn hại đến lwoij ích quốc gia, tất yếu đòi hỏi phải có sự quản lý tập trung của Nhà nước theo một cơ chế phù hợp, trong đó Nhà nước với vai trò là một “nhạc trưởng”. Mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản trị doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong một khuôn khổ hạn hẹp, hướng tới mục tiêu kinh tế cụ thể, do đó tầm nhìn xa trông rộng để định hướng cho sự phát triển và tránh mọi rủi ro, hoặc do khả năng tự tạo lập những điều kiện, môi trương kinh doanh bị hạn chế. Vì vậy, doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Việc mua bán hàng hóa – dịch vụ trên thị trường thế giới liên quan đến rất nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, luật pháp. Để tránh được những bất lợi trong kinh doanh, ổn định buôn bán lâu dài và hạn chế tác động xấu của các cuộc khủng hoảng kinh tế… đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. Nội dung của quản lý hoạt động xuất khẩu: Hoạch định chiến lược phát triển thương mại quốc tế. Chiến lược phát triển thương mại quốc tế là hệ thống các đường lối và biện pháp phát triển thương mại quốc tế trong một thời gian tương đối dài của một quốc gia. Chiến lược phát triển thương mại quốc tế nói chung phân thành: chiến lược hướng ngoại và chiến lược hướng nội, chiến lược xuất khẩu và chiến lược nhập khẩu. Chiến lược hướng ngoại có đặc trưng cơ bản là lấy phát triển thị trường quốc tế là cơ sở để phát triển kinh tế trong nước. Chiến lược này được thực hiện thông qua chính sách mậu dịch tự do – là chính sách mà Chính phủ không phân biệt hàng hóa nước ngoài với hàng hóa nội địa trên thị trường nước mình, do đó không thực hiện các biện pháp cản trở hàng hóa nước ngoài xâm nhập thị trường nước mình. Chính sách mậu dịch tự do tạo điều kiện thúc đẩy việc mở rộng xuất khẩu qua việc bãi bỏ thuế xuất khẩu hoặc thực hiện các biện pháp khuyến khích khác, đồng thời mở rộng thị trường nội địa cho hàng hóa nước ngoài tự do xâm nhập thông qua việc xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Điều kiện thực hiện chính sách mậu dịch tự do có hiệu quả là khi hàng hóa của quốc gia đó có đủ sức cạnh tranh bình đẳng với hàng ngoại nhập. Trong thực tế, chính sách mậu dịch tự do chủ yếu được áp dụng giữa các quốc gia trong một khối liên kết kinh tế khu vực, còn giữa các quốc gia không thuộc khối liên kết khu vực thì mức độ tự do thường bị hạn chế. Chiến lược hướng nội có đặc trưng cơ bản là sự phát triển kinh tế trong nước chủ yếu dựa vào thị trường và sản xuất trong nước để thực hiện tuần hoàn tái sản xuất. Chiến lược này được thực hiện thông qua chính sách bảo hộ mậu dịch – là chính sách mà Chính phủ của một quốc gia áp dụng các biện pháp để cản trở và điều chỉnh dòng vận động của hàng hóa nước ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước. Chính sách bảo hộ mậu dịch có đặc điểm là Chính phủ thực hiện hạn chế nhập khẩu hàng hóa nước ngoài thông qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Chính sách bảo hộ mậu dịch thường được thực hiện trước chính sách mậu dịch tự do nhằm bảo vệ cho các ngành kinh tế, các doanh nghiệp có đủ thời gian để chuẩn bị cho sự cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài. Trong giai đoạn hiện nay, các nước có xu hướng đũi cỏc nước khác thực hiện chính sách mậu dịch tự do đối với hàng hóa của họ, song thực tế, hầu hết các quốc gia vẫn bằng cách này hay cách khác thực hiện việc bảo hộ hàng hóa do nước mình sản xuất. Chiến lược xuất khẩu: là chiến lược dựa vào nhu cầu của thị trường quốc tế là phương hướng chỉ đạo phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Từng bước thay thế xuất khẩu sản phẩm truyền thống là những sản phẩm sơ chế, nguyên liệu thô, bằng những sản phẩm kỹ thuật cao, giá trị lớn, có lợi thế so sánh nhất định. Hoạch định chiến lược ck cần phải tập trung vào chiến lược hàng hóa, chiến lược thị trường và chiến lược tiêu thụ. Đối với chiến lược hàng hóa, trước hết phải coi trọng về chất lượng hàng hóa, đặt chất lượng hàng hóa làm hat nhân của chiến lược xuất khẩu, sau đó phải cải thiện cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và giảm giá thành sản phẩm. Đối với chiến lược thị trường nên giữ vững thị trường trọng điểm, đa phương hóa xuất khẩu, tránh hàng hóa xuất khẩu chỉ lưu chuyển đến một số ít quốc gia, để giữ vững quyền chủ động, không nên chỉ dựa vào một thị trường nào. Chiến lược tiêu thụ cần đảm bảo chất lượng, hình thức và kiểu dáng phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng, giá cả thỏa đáng, giao hàng kịp thời, thông tin nhạy bén và phục vụ chu đáo. Chiến lược nhập khẩu: tập trung vào nhập khẩu kỹ thuật tiên tiến và máy móc, thiết bị mấu chốt; nhập khẩu những vật tư thiết bị cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng mà trong nước không tự sản xuất được. Phát triển sản xuất những ngành có lợi nhuận cao thay thế nhập khẩu. Thực thi chiến lược phát triển thương mại quốc tế cần phải phối hợp hữu cơ giữa chiến lược nhập khẩu và chiến lược xuất khẩu, chiến lược hướng ngoại và chiến lược hướng nội. Xây dựng thể chế quản lý thương mại quốc tế hợp lý. Thể chế quản lý thương mại quốc tế là các quy định của Nhà nước về quyền hạn, cơ cấu tổ chức, hình thức và phương pháp quản lý thương mại quốc tế nhằm đảm bảo cho các hoạt động thương mại quốc tế đạt tới muc tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể chế quản lý thương mại quốc tế xác định vị trí của Nhà nước trong quản lý gián tiếp và vĩ mô các hoạt động thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp tự chủ kinh doanh, trực tiếp đối mặt với thị trường quốc tế, tự chịu lỗ lãi trong ha xuất nhập khẩu, Nhà nước đảm bảo các điều kiện về môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển phù hợp với nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa. Phát triển thương mại quốc tế bằng các hướng khai thác thị trường quốc tế, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Về mặt quản lý xuất khẩu cần phải xem xét một số nội dung sau: Phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đảm bảo có nguồn hàng xuất khẩu đầy đủ, để không ngừng mở rộng quy mô xuất khẩu. Tối ưu hóa cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo các hướng: chuyển xuất khẩu sản phẩm nguyên vật liệu sơ chế sang xuất khẩu thành phẩm; chuyển hướng xuất khẩu thành phẩm gia công thô sang xuất khẩu thành phẩm gia công tinh. Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu. Chức năng quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu: Xuất phát từ mục tiêu chung của quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế là đảm bảo chu kỳ tái sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế hoạt động và phát triển ổn định; tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và đảm bảo tính công bằng xã hội. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu là sự nhất quán cao của hai nhóm chức năng làm tiền đề của nó: Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế, Chức năng của hoạt động xuất nhập khẩu. Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở 4 chức năng cơ bản sau: Chức năng định hướng Chức năng tạo điều kiện, môi trường thuận lợi và điều tiết Chức năng điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa các doanh nghiệp Chức năng kiểm tra, kiểm soát. Chức năng cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu là mở rộng lưu thông hàng hóa giữa trong nước với nước ngoài. Chức năng cơ bản đó được thể hiện qua 3 chức năng cụ thể sau: Xét dưới góc độ xuất nhập khẩu là một khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: hoạt động xuất nhập khẩu là chuyển hóa hình thái vật chất và giá trị của hàng hóa giữa trong nước và ngoài nước. Thông qua chức năng này, các nhà sản xuất giải quyết được bài toán hiệu quả tăng theo quy mô, có điều kiện để tăng năng suất lao động đạt mức cao nhất, có tính cạnh tranh cao. Xét dưới góc độ xuất nhập khẩu là lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế mở, chức năng cuat hoạt động xuất nhập khẩu là gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước nhằm nâng cao trình đọ phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao động. Xét dưới góc độ xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền thương mại toàn cầu, chức năng của hoạt động xuất nhập khẩu thông qua thương mại quốc tế để phát huy cao độ lợi thế so sánh của đất nước và lợi thế trong phân công lao động quốc tế, nhờ tập trung và tận dụng các nguồn lực trong nước để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của xuất nhập khẩu. Như vậy, chức năng đặc thù của cơ chế quản lý xuất nhập khẩu là tổ chức gắn kết đồng bộ và có định hướng giữa chức năng của chủ thể điều chỉnh với chức năng của đối tượng được điều chỉ
Tài liệu liên quan