Chuyên đề Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang

Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức WTO thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hưũ doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào. Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết ! Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang. Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang là doanh nghiệp đang trên đà vươn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trường. Công ty đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hướng tới những mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nước đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình. Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp là một vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vướng mắc, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng và các cán bộ công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc60 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức WTO thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hưũ doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào. Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết ! Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ… làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang.. Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang là doanh nghiệp đang trên đà vươn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trường. Công ty đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hướng tới những mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nước đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình. Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp là một vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vướng mắc, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng và các cán bộ công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. -Công ty được thành lập vào tháng 5/2001 có trụ sở chính đặt tại tầng 3 nhà B3A – khu đô thị nam trung yên – trung hoà - cầu giấy – hà nội + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty. Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ đông sáng lập. Danh sách các cổ đông sáng lập nên công ty: Bảng 1: Danh sách cổ đông sáng lập STT Họ Và Tên Điện Thoại Địa Chỉ Số Tiền Góp vốn (đ) 1 Nguyễn Bá Tiến 0983072068 049580244 Đông Anh Hà Nội 750.000.000 2 Ngô Đình Lợi 0903439759 048826220 Đông Anh Hà Nội 300.000.000 3 Hoàng Thị Nguyệt 0915932839 042108496 Thanh Xuân Hà Nội 225.000.000 4 Nguyễn Thị Hoan 0915161490 042108570 Từ Liêm Hà Nội 75.000.000 5 Trần Quang Mên 0984924351 042187686 Phường Bén Gót-Tp Việt Trì 300.000.000 6 Trần Quang Thái 0984154188 Đông Anh Hà Nội 75.000.000 7 Lê Thị Thuỷ 0977811259 Đông Anh Hà Nội 75.000.000 Nguồn: tư liệu phòng hành chính tổng hợp - Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng. Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: _ Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến. _ P. Giám đốc: Ngô Đình Lợi Hoàng Thị Nguyệt. _ Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ. _ Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan _ Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân. _ Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên. Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT. Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư. Hội đồng quản trị 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Giám đốc P. Giám đốc kinh doanh P. Giám đốc nhân sự Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán Phòng kinh doanh Ban dự án Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 2.21.Hội đồng quản trị a, Chức năng: Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty. b, Nhiệm vụ: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc. - Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty 2.2.2. Ban giám đốc a, Chức năng: Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày cảu công ty. b, Nhiệm vụ: + Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. + Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó 2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp a, Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh. b, Nhiệm vụ: - Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty. - Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh - Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty - Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. - Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty - Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty - Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách. - Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan - Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng Thực hiện một số công việc khác 2.24. Phòng kinh doanh a, Chức năng: Là phũng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh, thực hiện bỏo cỏo hoạt động hàng năm của cụng ty. b, Nhiệm vụ: Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phõn tớch tài chớnh, phân tớch đánh giá tổng hợp bỏo cỏo tỡnh hỡnh hoạt động và kết quả kinh doanh của cụng ty. - Làm đầu mối các báo cáo theo quy định. - Làm đầu mối nghiờn cứu các đề ỏn mở rộng mạng lưới kinh doanh tại cụng ty. - Là đầu mối nghiờn cứu các đề ỏn mở rộng màng lưới kinh doanh tại công ty. Là đầu mối nghiờn cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhỏnh. - Tổ chức học tập và nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ phũng - Làm công tác khác do giám đốc giao. - Phối hợp giữa cỏc phũng chức năng để triền khai cụng tác đào tạo về cụng nghệ thụng tin tại chi nhỏnh. - Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyển nhân viên… 2.25. Phòng kế toán a, Chức năng: Là phũng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện cỏc nghiệp vụ và cỏc cụng việc liên quan đến cụng tỏc quản lý tài chớnh, chi tiờu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành b, Nhiệm vụ: - Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ… - Tổ chức quản lý theo dõi hạch toỏn kế toỏn tài sản cố định, cụng cụ lao động, chi tiờu nội bộ của công ty. Phối hợp với phũng hành chớnh tổng hợp lập kế hoạch bảo trỡ bảo dưỡng tài sản cố định… xõy dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty. - Thực hiện việc tra soỏt tài khoản; kiểm tra bỏo cỏo tất cả cỏc bỏo cỏo kế toỏn. - Lưu trữ chứng từ của cỏc bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện cỏc giao dịch nội bộ. - Phối hợp cỏc phũng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của công ty để trỡnh Ban lónh đạo quyết định mức trớch lập quỹ dự phũng rủi ro. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Phối hợp với cỏc phũng liờn quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phự hợp với mục tiờu phỏt triển của công ty - Tớnh và trớch nộp thuế, bảo hiểm xó hội,bảo hiểm y tế và cỏc khoản phải nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chớnh. - Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. - Tổ chức học tập nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ phũng - Làm công tác khác do giám đốc giao. 2.2.6 Ban dự án a, Chức năng: Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư. b, Nhiệm vụ: - Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án. - Thực hiện công tác khảo sát nắm bắt số liệu phục vụ công tác lập dự án. - Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp nhận. - Viết dự án. - Tư vấn giúp các đối tác vay vốn. - Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án. - Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học. 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 3.1: Hình thức kinh doanh Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang ra đời với các ngành nghề kinh doanh chính sau: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính. + Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ + Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử + Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch. + Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài. - Hình thức hoạt động: + Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty. + Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo. 3.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty * Những kết quả đã đạt được: Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn… - Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. - Ngành nghề kinh doanh được bổ sung. Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng… Về tư vấn dự án và đầu tư tài chính, các dự án mà công ty tư vấn đầu tư ngày càng nhiều, các dự án này tăng lên cả về tổng vốn đầu tư và thời gian.Tuy nhiên các dự án mà công ty thu hút chủ yếu là các dự án của công ty tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà vẫn chưa thu hút được các dự án đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Về lĩnh vực tư vấn mua bán bất động sản – thủ tục cấp tách sổ đỏ đây cũng là một trong những hoạt động đang diễn ra sôi nổi trong công ty.Tại công ty thông thường khách hàng đến nhờ công ty tư vấn mua bất động sản cũng đồng thời nhờ công ty tư vấn luôn cấp tách sổ đỏ.Về vấn đề cung ứng lao động và du học nước ngoài trong các năm qua thị trường này liên tục được mỏ rộng bởi công ty có hệ thống cộng tác viên rông rãi và hoạt động khá mạnh.Ngoài các hoạt động trên thì buôn bán nông lâm sản, máy móc công nghiệp, du lịc nội địa trong năm 2005 cũng được công ty triển khai - Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần. Ban đầu thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên, sau 6 năm hoạt động đến nay số lượng đã tăng lên 52 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay. - Trình độ của cán bộ công nhân viên tăng lên rõ rệt. - Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng. Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập. - Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện một cách chuyên nghiệp hơn. - Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể: Công ty có trụ sở chính đặt tại tầng 3-nhà B3A- khu đô thị Nam Trung Yên rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty. Công ty có đoàn xe gồm: 2 xe ô tô 4 chỗ ngồi 1 xe ô tô 7 chỗ ngồi 1 xe ô tô 12 chỗ ngồi - Từ khi ra đời tới nay công ty trải qua nhiều biến động. Công ty phát triển từ một công ty nhỏ chỉ có hơn 10 người nay đã phát triển lên tới 50 người (kể cả cộng tác viên), dự kiến tương lai công ty sẽ trở thành một tập đoàn lớn. + Hợp đồng không xác định thời hạn: 40 người + Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người Với trình độ trên đại học 4 người, đại học 20 người , cao đẳng 5 người, còn lại là những người có nghiệp vụ cao. Chế độ thù lao lao động : Toàn bộ VBCNV được hưởng lương theo thang bậc lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hệ thống các công tác viên được hưởng theo doanh thu Chế độ thưởng vượt mức quỹ lương cũng được tính 50% theo hệ số lương, còn 50% theo ngày công bảo đảm sự công bằng cho tất cả người lao động Công ty còn trích từ quỹ phúc lợi ra để khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong các đợt thi đua có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh doanh Tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 3: Tài sản và nguồn vốn công ty đv:triệuđồng Nguồn: Báo cáo tài chính các năm Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng doanh thu qua các năm như sau: Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đvị: Triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 1.856,23 2.663,33 - 4.332,25 4.899,26 Chi phí 1.712,06 2.602,60 39,34 3.059,13 3.279,88 LN trước thuế 144,17 60,73 -39,34 1.273,12 1619,38 LN từ hoạt động Tài chính - - - - - LN bất thường - - - - - Thuế phải nộp 40,37 17,00 - 356,47 453,43 LN sau thuế 103,8 43,73 -39.34 916,65 1.165,95 LN bình quân 5,19 1,67 - 22,9 23,32 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm - Công ty đã đăng ký lại vốn điều lệ hiện nay là: 9,5 tỷ đồng - Đã có một số cổ đông mới tham gia vào hội đồng quản trị cụ thể như sau: Bảng 5: Thành phần cổ đông có bổ sung STT Họ Và Tên Địa Chỉ Giá trị cổ phần (đ) 1 Nguyễn Bá Tiến Đông Anh -Hà Nội 3.400.000.000 2 Ngô Đình Lợi Đông Anh -Hà Nội 1.500.000.000 3 Hoàng Thị Nguyệt Thanh Xuân- Hà Nội 1.170.000.000 4 Nguyễn Thị Hoan Từ Liêm- Hà Nội 375.000.000 5 Trần Quang Mên Phường Bén Gót-Tp Việt Trì 1.500.000.000 6 Trần Quang Thái Đông Anh- Hà Nội 350.000.000 7 Lê Thị Thuỷ Đông Anh- Hà Nội 350.000.000 8 Đào Ngọc Hà Khâm Thiên- Hà Nội 300.000.000 9 Lê Quang Nghị Thường Tín- Hà Tây 300.000.000 10 Hoàng Huy Hoàng Phủ Lý- Hà Nam 255.000.000 Nguồn: tư liệu phòng hành chính tổng hợp - Trong ba năm công ty đã hoàn thành các dự án: + Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai + Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai + Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái + Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình + Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ + Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm- Hà Nội + Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây + Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình *Các mặt còn tồn tại: Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và ngoài nước. Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo. Năng lực làm việc của nhân viên trong công ty còn chưa được phát huy hết khả năng. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY 1.Tình hình huy đông vốn của công ty từ năm 2002-2006 Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động đầu tư là thời gian thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, độ rủi ro cao vì vậy vấn đề đặt ra cho công ty là cần một số vốn rất lớn để thực hiên công cuộc đầu tư. Vốn liên quan đến mọi khâu mọi giai đoạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Nhu cầu về vốn cho mỗi giai đoạn là khác nhau, với mục đích sử dụng cũng khác nhau. Trong giai đoạn xác định dự án, xây dựng dự án, đánh giá dự án nhu cầu về vốn chủ yếu phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại văn phòng nên quy mô huy động nhỏ. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện thi công thực hiện dự án nhu cầu về vốn đặc biệt lớn, chủ yếu chi phí phát sinh trong giai đoạn này chi cho nguyên vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí nhân công, chi phí cho quản lý, chi phí bảo lãnh công trình. Trong giai đoạn cuối nghiệm thu bàn giao công trình chi phí chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị công trình chủ yếu là chi phí bảo lãnh công trình thường chiếm khoảng từ 5- 10% giá t
Tài liệu liên quan