Tham gia vào tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam đã và đang trên con đường thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy, yêu cầu đặt ra cho chúng ta là không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư đóng vai trò trong việc phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp Việt nam luôn luôn phải phát triển mở rộng, tăng năng sản xuất, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất để thực hiện hàng loạt các dự án đầu tư , do đó nhu cầu vốn cho các dự án này là rất lớn. Song câu hỏi đặt ra là đầu tư vào đâu? đầu tư như thế nào có hiệu quả?. Không phải bất kỳ dự án đầu tư nào của Ngân hàng cũng chấp nhận cho vay bởi các NHTM phải lựa chọn các dự án sao cho dự án đầu tư đó phải đạt đươc hiệu quả cao nhất và rủi ro thấp nhất, trước hết là bảo đảm thu hồi vốn cho Ngân hàng sau là bảo đảm đồng vốn được phát huy hiệu quả kinh tế trong hiện tại cũng như trong tương lai. Tiến hành thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp chúng ta trả lời. Trên thực tế qua nhiều năm, công tác thẩm định dự án đầu tư đang ngày càng hoàn thiện dần cả phương pháp luận lẫn thực hành để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Công Thương nói riêng công tác thẩm định dự án đầu tư là vô cùng quan trọng, không thể thiếu được, bởi lẽ Ngân hàng được xem như là người cung cấp và tài trợ vốn chủ yếu cho hoạt động đầu tư của dự án. Thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng đắn trong việc có tham gia tài trợ cho dự án hay không, giúp cán bộ Ngân hàng có cách thức thực hiện được một khoản cho vay có chất lượng hiệu quả như mong muốn.
Trong thời gian thục tập tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tôi nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư ở đây có vai trò quan trọng, không ngừng được chú trọng và phát huy tính hiệu quả của nó. Để góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân Hàng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : " Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
23 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Tham gia vào tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam đã và đang trên con đường thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy, yêu cầu đặt ra cho chúng ta là không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư đóng vai trò trong việc phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp Việt nam luôn luôn phải phát triển mở rộng, tăng năng sản xuất, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất để thực hiện hàng loạt các dự án đầu tư , do đó nhu cầu vốn cho các dự án này là rất lớn. Song câu hỏi đặt ra là đầu tư vào đâu? đầu tư như thế nào có hiệu quả?... Không phải bất kỳ dự án đầu tư nào của Ngân hàng cũng chấp nhận cho vay bởi các NHTM phải lựa chọn các dự án sao cho dự án đầu tư đó phải đạt đươc hiệu quả cao nhất và rủi ro thấp nhất, trước hết là bảo đảm thu hồi vốn cho Ngân hàng sau là bảo đảm đồng vốn được phát huy hiệu quả kinh tế trong hiện tại cũng như trong tương lai. Tiến hành thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp chúng ta trả lời. Trên thực tế qua nhiều năm, công tác thẩm định dự án đầu tư đang ngày càng hoàn thiện dần cả phương pháp luận lẫn thực hành để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Công Thương nói riêng công tác thẩm định dự án đầu tư là vô cùng quan trọng, không thể thiếu được, bởi lẽ Ngân hàng được xem như là người cung cấp và tài trợ vốn chủ yếu cho hoạt động đầu tư của dự án. Thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng đắn trong việc có tham gia tài trợ cho dự án hay không, giúp cán bộ Ngân hàng có cách thức thực hiện được một khoản cho vay có chất lượng hiệu quả như mong muốn.
Trong thời gian thục tập tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tôi nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư ở đây có vai trò quan trọng, không ngừng được chú trọng và phát huy tính hiệu quả của nó. Để góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân Hàng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : " Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH 1- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch 1.
Sở Giao Dịch I NHCTVN là một chi nhánh ngân hàng lớn. Từ năm 1998 đến tháng 7 năm 1993, Sở Giao dịch có tên là Trung tâm giao dịch NHCT Thành phố. Sau pháp lệnh Ngân hàng, thực hiện Điều lệ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ngày 1/3/1993 Trung tâm Giao Dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành sở Giao Dịch I - NHCTVN như ngày nay.
Sở giao dịch một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCTVN, thực hiện đầy đủ các hoạt động như một ngân hàng thương mại, và có vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác. Đây là nơi lần đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCTVN, đồng thời được NHCTVN uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía bắc...
Sở giao dịch là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCTVN, có quyền tự chủ trong kinh doanh, có dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nhà Nước việt Nam và ngân hàng khác. Trong những năm qua, sở giao dịch đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc theo đúng pháp luật của Nhà Nước và các thông tư hướng dẫn, các chủ trương, chế độ, chính sách của NHCTVN và NHNNVN.
Sở giao dịch luôn tìm cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dưng chính sách khách hàng với phương châm "vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp" Trong hoạt động của mình, sở giao dịch đã sớm nhận thấy vấn đề con người, uy tín và quan hệ với khách hàng là những tài sản vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển. Có thể nói rằng con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng nó là cơ sở cho chất lượng dich vụ, chất lượng hoạt động tiếp thị và hoạt động quản lý. Với số lượng lớn cán bộ công nhân viên ngân hàng giao dịch, thường xuyên đào tạo nâng cao trinh độ, kinh nghiệm và kiến thức thông qua hình thức đào tạo phong phú : cử tuyển, tại chức, tập trung, ngắn hạn, dài hạn.....
Nhận thức được mức độ cạnh tranh ngày càng tăng trong thị trường ngân hàng tài chính, sở giao dịch đã chú trọng các hình thức huy động vốn mở rộng và tăng cường hoạt động tín dụng, đưa tổng dư nợ tăng trưởng nhanh chóng qua các thời kỳ. Đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thanh toán tiên tiến, tin học hoá các hoạt động thanh toán, hạch toán kế toán. Việc điều chỉnh thích hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường và khách hàng đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan, được NHCTVN và các ngân hàng bạn đánh giá là một chi nhánh hoạt động lớn nhất và có hiệu quả cao.
2. Cơ cấu trách nhiệm Sở Giao Dịch I - NHCTVN
Sở Giao dịch I có trụ sở chính tại số 10 phố Lê Lai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bao gồm 11phòng dưới sự điều hành chỉ đạo của Ban Giám Đốc SGD I:
2.1 Phòng tổ chức hàng chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, và đào tạo tại SDG theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phong phục vụ hoạt động kinh doanh tại SDG, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn SDG
2.2 Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động hàng năm của SDG.
2.3 Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý duy trì hệ thống thông tin điện toán tại SDG. Bảo trì bao dưỡng máy tính đảm bao thông suốt của hệ thống mạng máy tính
2.4 Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, sử lý các hạch toán giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ đến từng giao dịch viên ,thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng
2.5. Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ ;Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay , quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT;Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm ,các điểm giao dịch.
2.6. Phòng khách hàng I ( doanh nghiệp lớn ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác bằng VNĐ& Ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đén cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
2.7. Phòng khách hàng II ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ):Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; Xử lý các nghiệo vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNNvà hướng dẫn của NHCT
2.8. Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của theo NHCTVN (thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp,thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ,phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài ...)
2.9. Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
2.10. Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ trợ giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại SGD theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT.
2.11.Phòng kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra,kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của SGD nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nuứơc và cơ chế quản lý của nghành.
Sơ đồ mô tả chức năng nhiệm vụ của Phòng, Ban triển khi hiện đại hoá tại SGD I – NHCTVN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. khách hàng cá nhân
P. Kế toán giao dịch
P. Tổ chức - Hành chính
P. khách hàng số II (DN vừa và nhỏ )
Phòng tài trợ thương mại
P. Tổng hợp tiếp thị
P. Tiền tệ - Kho quỹ
P. Thông tin điện toán
Phòng kiểm tra nội bộ
P.
Khách hàng I (DN lớn)
P. Kế toán dao dịch
CHƯƠNG II
.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I TRONG THỜI GIAN VỪA QUA.
1. Tình hình huy động vốn của SGD I - NHCTVN
Hiện nay đất nước ta đang thực hiện công nghiệp, hiện đại hoá do đó vốn là một yếu tố rất cần thiết. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đòi hỏi Chính phủ và ngân hàng, các tổ chức kinh tế phải có một chiến lược để khai thác vốn đáp ứng cho nền kinh tế. Dựa trên quan điểm này SGD I đã tăng cường hoàn tất nghiệp vụ tăng vốn đẩy mạnh khai thác nguồn vốn trong nước với nhiều biện pháp tích cực . Cụ thể như sau :
2001
2002
2003
So sánh 03/02
Chỉ tiêu
Tổng số
TT
(%)
Tổng số
TT
(%)
Tổng số
TT
(%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ lệ(%)
Tổng NV huy động
11587
100
14605
100
15158
100
+553
103.7
I- Phân theo đối tượng
1- Tiền gửi DN
8113
70
10817
74
10981
72.4
+164
101.5
-VNĐ
8066
99.4
10776
99.6
10910
99.3
+134
101.2
- NTệ quy VNĐ
47
41
71
+30
173.2
- Không K H
6829
84.2
9446
87
9355
85.2
-91
99.03
- Có K H
1284
1431
1626
+195
113.6
2-Tiền gửi dân cư
3409
29.4
3728
25.5
3628
24
-100
97.31
- VNĐ
810
24
1099
29.5
1548
42.7
+449
140.8
- NTệ quy VNĐ
2599
2629
2080
-549
79.11
- Không K H
73
72
41
-31
56.94
- Có K H
3336
97.8
3656
98
3587
98.9
-69
98.112
3- Tiền gửi khác
65
60
549
+489
915
II- Phân theo loại tiền tệ
- VNĐ
8940
77
11934
81.7
12958
85.5
+1024
108.5
- NTệ quy VNĐ
2647
23
2671
18.3
2200
14.5
-471
82.36
III- Phân theo K H
- Không K H
6903
59.6
9518
65
9369
62
-149
98.43
- Có K H
4684
40.4
5087
35
5762
38
+675
113.2
IV- Phân theo T H
- Ngắn hạn
9539
82
12402
85
12650
83
+248
101.9
- Dài hạn
2048
18
2203
15
2508
17
+305
113.8
Nhìn biểu bảng qua thời gian từ năm 2001- 2003 cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Năm 2002 tăng 3018 tỷ đồng. Năn 2003 tăng 3571 tỷ so với năm 2001 và tăng 553 tỷ so với 2002. Về cơ cấu chất lượng vốn thì chủ yếu là tiền gửi DN chiếm 70%,74%, 72.4% trong các năm 2001, 2002, 2003.
Với lợi thế là một ngân hàng thương mại quốc doanh đóng trên địa bàn thành phố Hà nội - trung tâm kinh tế xã hội của cả nước ,hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch trong những năm qua tăng trưởng khá mạnh ,các chỉ tiêu về tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư ,tiền gửi bằng kỳ phiếu... năm sau đều tăng hơn năm trước.Thông qua các hình thưc huy động ngày càng phong phú và đa dạng, quy mô nguồn vốn của Sở Giao dịch có sự thay đổi đáng kể, góp phần thoả mãn nhu cầu vốn trên đia bàn thủ đô và cung cấp một khối lượng lớn vốn cho NHCTVN cho vay phát triển kinh tế.
2. Hoạt động đầu tư và cho vay nền kinh tế của SDG I- NHCTVN
Đến ngày31/12/2003 ,dư nợ cho vay và đầu tư đạt 3936 tỷ đồng,trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2 346 tỷ đồng, tăng 286 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 14% đạt mục tiêu tăng trưởng của NHCTVN giao.
Từ khi thành lập đến Sở giao dịch luôn là một trong những chi nhánh đứng đầu trong hệ thống các chi nhánh NHCTVN do Sở Giao dịch vừa là chi nhánh trực tiếp kinh doanh vưa là dầu mối một số công việc cho các chi nhánh NHCT phía bắc.Với các ưu thế về địa bàn ,cơ sở vật chất, trình độ cán bộ, bề dày hoạt động mà Sở Giao dịch luôn nổi trội hơn các chi nhánh khác, chiếm vị trí cực kỳ quan trọng trong hệ thông NHCTVN.
Trong thời gian vừa qua, hoạt động đầu tư và cho vay không ngừng được mở rộng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới kinh tế thủ đô.Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo hướng mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế, dân cư đươc nhà nước cho phép, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng bảo lãnh... Sở Giao dịch cho vay các ngành nghề công ngiệp ,giao thông vận tải, xây dựng, thương ngiệp ,vât tư các ngành ngề khác .Tại đây luôn có các ngành nghề khác.Tại đây luôn có các khách hàng lớn ,truyền thống ,làm ăn có hiệu quả như : Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam,Tổng công ty Điện Lực Việt Nam, công ty Xuất nhập khẩu hoá chất,công ty Dược phẩm Trung ương I ... Ngoài cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, Sở Giao dịch dần mở rộng cho vay xuất nhập khẩu, mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và ngoài nước nhằm tạo cơ hội cho các doanh ngiệp Việt Nam thắng thầu ,thâm nhập thị trường quốc tế, thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng sinh viên...
CƠ CẤU CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
1. Kinh tế ngoài quốc doanh
2. Kinh tế quốc doanh
1. Kinh tế ngoài quốc doanh
2. Kinh tế quốc doanh
1. Công nghiệp
2. Xây dựng
3. GTVT
4. Thí nghiệm và vật lý
5. Ngành khác
1. Công nghiệp
2. Xây dựng
3. GTVT
4. Thí nghiệm và vật lý
5. Ngành khác
1. Trung và dài hạn
2. Ngắn hạn
1. Trung và dài hạn
2. Ngắn hạn
1Dư nợ trong hạn
2. Dư nợ quá hạn
1Dư nợ trong hạn
2. Dư nợ quá hạn
91%
9%
16%
84%
2%
6%
1%
63%
28%
46%
1%
23%
10%
20%
33%
67%
38%
62%
44%
56%
56%
44%
CƠ CẤU CHO VAY THEO NGHÀNH
CƠ CẤU CHO VAY THEO THỜI HẠN
CƠ CẤU CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Qua sơ đồ trên ta thấy, dư nợ quá hạn có thay đổi không đáng kể năm 2001 là 45tỷ đồng, sang năm 2002 là 48 tỷ đồng. Điều này cho thấy, SGD I chưa có biện pháp thật hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ % dư nợ quá hạn xuống.
Ngoài ra, đến 31/12/2003 thống kê Báo cáo của SGD I ta có:
- Dư nợ cho vay VNĐ:1586 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ
- Dư nợ cho vay USD:778 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20% tổng dư nợ
- Dư nợ ngắn hạn :822 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng, tốc độ tăng 6,5% so với đầu năm
- Dư nợ trung hạn và dài hạn : 1524 tỷ đồng, tăng 236 tỷ đồng, tốc độ tăng 19% so với đầu năm .
- Dư nợ cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 16%.
Bên cạnh các hình thức cho vay thông thường, SDG I đã tăng cuờng nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình ). Năm 2003, doanh số bảo lãnh đạt 103 tỷ đồng, tăng 15% so vớ năm 2002. Trong năm đã phát triển được thêm 58 khách hàng mới, tổng số dư nợ mới là 385 tỷ đồng.
3- Các hoạt động khác:
3.1- Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Năm 2003 đã mở được 636 L/C trị giá 60 triệu USD: Thanh toán 767 L/C trị giá 56.5 triêu USD. Kim ngạch thanh toán hàng nhập đạt 117 triệu USD tăng 10.4% hàng xuất đạt 2 triệu USD. Thanh toán nhờ thu 274 món trị giá 6.8 triệu, tăng 30%so với năm 2002. Thanh toán TTR gần 40 triệu USD, tăng 40%. Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền kiều hối với FonBank đạt 8 triệu USD tăng 200%, chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 353 ngàn USD,tăng 462%. Thanh toán séc du lịch, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA... đều tăng trưởng khá. Năm 2003, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, Sở giao dịch I đã nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều nhoại tệ... kết quả doanh số mua bán đạt hơn 300 triệu USD. Tổng số phí thu được từ hoạt độnh đối ngoại bao gồm cả lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6,5 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2002.
3.2 Nghiệp vụ kế toán.
Luôn đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng, cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại trong mọi hoạt động giao dịch của Ngân hàng, Sở giao dịch luôn chấp hành nghiêm chỉnh, triển khai tốt các trương trình nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới của NHCT Việt Nam. Khối lượng giao dịch phát sinh tăng lớn,số lượng chứng từ thanh toán trên 500 ngàn món, bình quân gần 2000 chứng từ giao dịch/ ngày, tăng 14% so với năm 2002. Doanh số thanh toán cả năm đạt 352 ngàn tỷ đồng, tăng 6%. Công tác thanh toán đảm bảo chính xác, nhanh chóng. Năm 2003 đã mở được 825 tài khoản mới và hàng ngàn tài khoản tiết kiệm, trong đó có 315 tài khoản ATM. Đến nay đã có 7425 khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân quan hệ tiền gửi, tiền vay cùng 70.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường xuyên đến giao dịch.
Trên nền tảng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến được áp dụng đồng bộ ở tất cả các mặt nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ đã được đào tạo cập nhật, trình độ tin học được nâng cao một bước, nhạy bén và thích ứng nhanhvới những thay đổi trong hoạt động kinh doanh.
3.3- Các hoạt động khác năm 2003 so với 2002 tăng 489 tỷ đồng. Điều này cho thấy chất lượng huy động vốn khác của SGDI tăng nhanh, năm 2002 là 60 tỷ, năm 2003 là 549 tỷ. Do SGDI đã có nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất đẻ khuyến khích tiền gửi, tạo nguồn huy động vốn từ những hoạt động tiền gửi khác.
Chương III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN
I- Quy trình thẩm định:
Hoạt động tài trợ của ngân hàng thương mại có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau như tín dụng trung, dài hạn, đồng tài trợ, cho thuê tài chính...
Trong quá trình tài trợ, điểm mấu chốt nhất mà các NHTM đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản tài trợ cho dự án.
Thẩm địng dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích nmột các khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế- kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư hoặc quyết định tài trợ vốn.
1-Thẩm định tính pháp lý của dự án:
Đây là công việc đầu tiên có vai trò quan trọng, là tiêu đề để tiến hành những bước tiếp theo sau.
Tập trung vào hai vấn đề sau:
* Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ, quy định cụ thể đối với loại cho vay đó, bảo đảm khả năng cho vay thu được lãi và gốc đúng thời hạn.
* Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xẩy ra tranh chấp tố tụng thì bảo đảm an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
2 - Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
* Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải thực hiện.
* Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu của ngành, của địa phương và của nhà nước không? Dự án có thuộc diện ưu tiên đầu tư và khuyến khích của nhà nước không?
* Dự án nếu được thực hiện sẽ mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế - xã hội như thế nào?
* mục tiêu của dự án đạt được là gì ?
3- Thẩm định phương diện thị trường của dự án
* Thẩm định về lựa chọn sản phẩm của dự án
* Xác định khu vược thị trường và thị hiếu của khách hàng
* phân tích tình hình cạnh tranh của sản phẩm trong tương lai trên thị trường và chỉ ra những lợi thế cạnh tranh của dự án
* Những điểm cần chú ý đối với sản phẩm dự kiến xuất khẩu
4- Nghiên cứu và thẩm định phương diện kỹ thuật
* Thẩm định về địa điểm xây dựng
* Thẩm định quy mô công suất của dự án
* Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
* Thẩm định về cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
* Thẩm định quy mô, giải pháp xây dựng công trình
* Kiểm tra về tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án
5- Nghiên cứu và thẩm định phương diện tổ chức quản lý nhân sự
Bất cứ một luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng phải được nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm :
* Hình thức kinh doanh
* Cơ chế điều hành
* Nhân sự
6- Thẩm định bảo đảm tiền vay (tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh)
* Biện pháp bảo đảm tiền vay:
- Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
- Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có