Trong thời kỳ nền kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì các DN muốn tồn tại và phát triển thì một trong các điều kiện quan trọng là phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt và hiên đại như vậy các DN sẽ cần nhiều vốn để đầu tư phát triển, chính vì thế Ngân Hàng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng là tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong đó NHTM là một loại hình ngân hàng đặc biệt có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy các DN phát triển. Ngân Hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu chuyển một cách trôi chảy, điều hoà cung cầu về vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có lúc xẩy ra những rủi ro nghiêm trọng làm suy giảm năng lực tài chính của ngân hàng và làm cho ngân hàng mất đi nhiều cán bộ có năng lực.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,và đất nước ta lại vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì nền kinh tế phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, môi trường kinh tế đang có thay đổi rõ rệt, các DN nước ngoài đang đầu tư với quy mô lớn vào thị trường Việt Nam vì vậy nhu cầu vay vốn rất lớn trong đó thì nhu cầu vay vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định, cơ sở vật chất chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Điều này có thể khiến cho các quyết định cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng có thể thiếu chính xác chính xác. Do đó, công tác phân tích đánh giá khách hàng mà đặc biệt là công tác phân tích tài chính DN cần phải được xem xét nghiên cứu lại một các đầy đủ và toàn diện cho thích hợp với điều kiện thực tại chung của môi trường kinh tế và điều kiện riêng của mỗi ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội em đã chọn chuyên đề:
“Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp.
84 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong thời kỳ nền kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì các DN muốn tồn tại và phát triển thì một trong các điều kiện quan trọng là phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt và hiên đại như vậy các DN sẽ cần nhiều vốn để đầu tư phát triển, chính vì thế Ngân Hàng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng là tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong đó NHTM là một loại hình ngân hàng đặc biệt có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy các DN phát triển. Ngân Hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu chuyển một cách trôi chảy, điều hoà cung cầu về vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có lúc xẩy ra những rủi ro nghiêm trọng làm suy giảm năng lực tài chính của ngân hàng và làm cho ngân hàng mất đi nhiều cán bộ có năng lực.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,và đất nước ta lại vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì nền kinh tế phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, môi trường kinh tế đang có thay đổi rõ rệt, các DN nước ngoài đang đầu tư với quy mô lớn vào thị trường Việt Nam vì vậy nhu cầu vay vốn rất lớn trong đó thì nhu cầu vay vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định, cơ sở vật chất chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Điều này có thể khiến cho các quyết định cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng có thể thiếu chính xác chính xác. Do đó, công tác phân tích đánh giá khách hàng mà đặc biệt là công tác phân tích tài chính DN cần phải được xem xét nghiên cứu lại một các đầy đủ và toàn diện cho thích hợp với điều kiện thực tại chung của môi trường kinh tế và điều kiện riêng của mỗi ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội em đã chọn chuyên đề:
“Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng đối với DN của NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính DN tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DN của Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tình hình tài chính trong hoạt động tín dụng đối với DN.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính DN phục vụ cho công tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
Công tác phân tích tài chính DN đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội từ năm 2005 đến 2007
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu đã thu thập được.
- Phương pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Đông Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp nâng cao và hoàn thiện công tác phân tích tài chính DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNN&PTNT Đông Hà Nội
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng cuả NHTM
Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc là hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân hay là các DN và các chủ thể hợp pháp khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến kỳ hạn thanh toán. Như vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả.
Nói tóm lại thì có thể hiểu tín dụng Ngân Hàng là việc Ngân Hàng tin tưởng và nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định và kết thúc thời gian đó, Ngân Hàng sẽ thu về cả gốc lẫn lãi. Đặc trưng của tín dụng đó chính là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.1.2 Các hình thức tín dụng.
1.1.2.1 Theo đối tượng tín dụng:
Gồm hai loại:
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản ngắn hạn: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành VLĐ của các tổ chức kinh tế. Nó bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá,cho vay chi phí sản xuất , cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới dạng chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản dài hạn: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSDH của các tổ chức kinh tế.
1.1.2.2 Theo mục đích sử dụng vốn đầu tư: chia thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà DN. Các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2.3 Theo thời hạn tín dụng:
Chia làm 2 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung và dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3 Tín dụng trung và dài hạn.
1.1.3.1 Khái niệm:
Là loại tín dụng mà Ngân Hàng cung cấp cho DN nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên của DN. Như nhu cầu tài trợ cho TSCĐ và một phần cho TSLĐ thường xuyên của DN.
Tín dụng trung và dài hạn luôn được các DN quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện tại khi các DN đang cần nhu cầu vốn lớn để đầu tư hiện đại hoá công nghệ và tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tín dụng trung và dài hạn phù hợp với mọi DN, nhất là các DN vừa và nhỏ vì nó phù hợp với điều kiện thực tế của loại DN này. Bên cạnh đó thì các DN lớn cũng thích vay trung và dài hạn để tránh phát hành cổ phiếu, trái phiếu vì đây là những hình thức huy động vốn có thể dẫn đến sự phân chia quyền lợi và sự kiểm soát DN.
1.1.3.2 Đặc trưng của tín dụng trung và dài hạn.
- Thời gian dài.
Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu tư là dài hạn, các công cuộc đầu tư phải trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại phải tiến hành qua nhiều bước, để hoàn thành các bước và các giai đoạn đó thì cần phải có thời gian. Tổng thời gian để thực hiện các bước và các giai đoạn đó sẽ làm cho việc đầu tư phải kéo dài. Từ những đặc điểm của đối tượng tài sản đầu tư là những dự án lớn, thời gian dài nên tín dụng trung dài hạn có đặc điểm là thời gian thu hồi vốn kéo dài để phù hợp cho đối tượng đầu tư.
Thời hạn cho vay của tín dụng trung và dài hạn được chia làm 2 trường hợp:
+ Trường hợp khoản vay phát huy hiệu quả ngay sau khi số tiền vay đựơc phát ra thì thời hạn vay chính là thời hạn thu hồi vốn.
+ Trường hợp khoản vay sau khi số tiền vay được phát ra, phải trải qua một thời gian mới phát huy hiệu quả, thì thời hạn cho vay ngoài thời hạn thu hồi còn phải tính thêm thời gian này đây chính là thời gian ân hạn mà Ngân Hàng dành cho các DN.
- Vốn đầu tư lớn.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Mọi chu kỳ kinh tế đều bắt đầu từ tiền tệ và kết thúc chu kỳ với giá trị tiền tệ lớn hơn. Vì vậy, việc tăng nhanh vòng quay vốn có ý nghĩa rất lớn. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, các đơn vị phải chủ động cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…Nhưng để thực hiện được điều đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn vì các trang thiết bị hiện nay có giá bán rất cao.
Lãi suất cao.
Lãi suất của tín dụng trung và dài hạn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Mức lãi suất chung trên thị trường: Lãi suất trên thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến lãi suất của tín dụng trung và dài hạn, nếu lãi suất trên thị trường tăng lên thì Ngân Hàng cũng phải điều chỉnh lãi suất trung dài hạn tăng lên và ngược lại.
+ Số tiền mà các DN xin vay: Đối với các khoản vay trung và dài hạn có quy mô lớn thì các NH thường cho vay với lãi suất thấp hơn so với các khoản vay cùng kỳ hạn nhưng có quy mô vay nhỏ hơn, đây là một chính sách ưu đãi của các NH để khuyến khích các DN vay vốn. Lý do thứ 2 nữa đó là khi cho vay với quy mô lớn thì sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí để thẩm định và quản lý.
+Thời hạn vay: Các khoản vay có thời gian càng dài thì lãi suất sẽ cao hơn. Như vậy so với lãi suất của các khoản vay ngắn hạn thì lãi suất trung và dài hạn cao hơn. Sở dĩ có việc như vậy là do khi Ngân Hàng cho vay với thời hạn càng dài thì tính thanh khoản càng thấp, chi phí nguồn vốn cho vay cao và chứa đựng nhiều khả năng xuất hiện rủi ro hơn.
1.1.3.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.
- Đối với nền kinh tế.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào cho dù quốc gia đó là quốc gia phát triển, đang phát triển hay là mới phát triển thì hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn có tác động tích cực đến hoạt động của nền kinh tế. Mục tiêu của các quốc gia đó là có một nền kinh tế phát triển với cơ sở hạ tầng phát triển, vững chắc. Muốn có được như vậy thì các NHTM phải đẩy mạnh cho vay tín dụng trung dài hạn theo dự án, phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động cho vay trung dài hạn thực chất là hoạt động cho vay theo dự án, là quá trình xem xét cấp vốn tín dụng trên cơ sở những dự án khả thi.
Vai trò chủ yếu của tín dụng trung và dài hạn được thể hiện ở chỗ góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy và bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế lâu dài và vững chắc. Trong nền kinh tế thị trường các DN luôn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng sản xuất để chiếm lĩnh thị trường. Các DN buộc phải đổi mới trang thiết bị công nghệ để năng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên thế giới với mục đích thu được lợi nhuận ngày càng cao.
Tín dụng trung dài hạn là tiền đề để đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nếu không có hoặc thiếu vốn đầu tư, đặc biệt là vốn trung và dài hạn thì sẽ khó có thể thực hiện được. Không có vốn đầu tư sẽ không thể lập được các vùng kinh tế mới, các khu công nghiệp mà nhà nước đã quy hoạch…Không có sản phẩm cạnh tranh cao, như vậy thì nền kinh tế khó có thể chuyển dịch được cơ cấu kinh tế là chưa có thể nói đến CNH - HĐH.
- Đối với NHTM
Tín dụng trung và dài hạn góp phần phát triển hoạt động của NHTM. Nhờ có hoạt động tín dụng của ngân hàng mà các nguồn tài chính nhàn rỗi ngắn hạn và dài hạn trong nền kinh tế được khai thác và sử dụng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng để cho các đơn vị, tổ chức kinh tế vay nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Qua đố có thể thấy rằng việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM là hết sức cần thiết vì nó sẽ mở rộng phạm vi kinh doanh, tăng trưởng nguồn vốn cho vay của Ngân Hàng.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển, vì khi cho vay trung dài hạn đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ…làm kích thích mở rộng sản xuất. Do sản xuất phát triển, các DN càng cần thêm nhiều vốn lưu động hơn và như vậy thị trường tiền tệ sẽ được mở rộng theo tốc độ phát triển của sản xuất.
- Đối với các DN.
Tín dụng trung và dài hạn là công cụ hỗ trợ quan trọng cho sự hình thành và phát triển các DN. Nhất là đối với nước ta một nước đang phát triển, như ta biết thì nước ta từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu đi lên XHCN không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa cho nên các DN giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay các DN đang đứng trong nền kinh tế thị trường nên có sự cạnh tranh gay gắt, vì vậy nhờ có nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn để sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất…Chất lượng của sản phẩm được nâng lên, chiếm lĩnh được thị trượng tiêu thụ.
1.1.3.4 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn đối với DN.
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp: Là loại khoản vay mà mục đích là tài trợ cho nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị của DN, có thời hạn trên một năm, tiền vay được thanh toán dần cho Ngân Hàng từng kỳ theo thoả thuận.
- Tín dụng tuần hoàn: Là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng rong một thời hạn nhất định, cam kết này có thể dài từ 1 đến 5 năm, song thời hạn của khế ước nợ trong thời hạn được cam kết thường là ngắn chỉ khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các điềt khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được ngân hàng gia hạn thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc. Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản lưu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán.
- Cho vay đồng tài trợ (hay là cho vay hợp vốn): Là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay. Hình thức cho vay hợp vốn rất hiệu quả khi nhu cầu vốn vay của DN vượt quá khả năng cho vay của một Ngân Hàng, đồng thời Ngân Hàng dễ dàng phân tán rủi ro khi DN đó gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Với hình thức này thì nhu cầu vay vốn của DN được thoã mãn và đồng thời DN sẽ tiết kiệm được thời gian lẫn chi phí cho việc tìm kiếm nguồn vốn lớn. Hình thức này được thực hiên qua 2 hình thức đó là: cho vay hợp vốn trực tiếp và cho vay hợp vốn gián tiếp. Cho vay hợp vốn trực tiếp là hình thức cho vay trong đó từng Ngân Hàng tham gia sẽ ký kết một hợp đồng tín dụng riêng đối với DN xin vay, mỗi ngân hàng và DN chỉ có trách nhiệm và nghĩa vụ với hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Còn phương thức cho vay hợp vốn gián tiếp là phương thức cho vay mà có nhiều ngân hàng cùng tài trợ vốn cho DN nhưng chỉ thông qua một hợp đồng tín dụng duy nhất giữa một Ngân Hàng làm đại diện với DN.
- Cho vay theo dự án: Là hình hức cho vay trong đó các chủ dự án sẽ thiết lập dự án để trình lên ngân hàng thẩm định. Sau khi thẩm định, Ngân Hàng sẽ ra quyết định cho vay hay không.
- Cho thuê tài chính: Đây là một hình thức vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản cố định và giữ quyền sở hữu. Bên vay ký một hợp đồng thuê tài sản và trả góp giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc là cho đến khi hết thời hạn hợp đồng và thanh lý tài sản.
1.2 Vai trò của hoạt động phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong DN từ đó đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN. Qua đó cũng sẽ đánh giá được chất lượng, hiệu quả và độ rủi ro của DN.
Mục tiêu của việc phân tích tài chính của DN: nhằm đạt tới 2 mục tiêu chính.
- Giúp cán bộ tín dụng am hiểu được thực trạng và tình hình tài chính của DN, xác định xem sản xuất kinh doanh của DN hiện tại là như thế nào: tăng trưởng, suy giảm, ổn định hay là không ổn định. Từ đó đưa ra những nhận định, dự báo trong tương lai về tình hình sản xuất kinh doanh của DN.
- Trên cơ sở đó, đánh giá khả năng thu nhập và khả năng trả nợ của DN trong thời gian lâu dài từ đó có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời khi cung cấp sản phẩm ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
1.2.2 Vai trò của công việc phân tích tình hình tài chính đối với hoạt động tín dụng của NHNTM.
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khi nền kinh tế càng phát triển, thì hoạt động tín dụng của các ngân hàng ngày càng gia tăng về cả cách thức và loại hình. Nhất là đối với tín dụng trung và dài hạn khi mà nền kinh tế càng phát triển thì tín dụng trung và dài hạn càng được các ngân hàng chú trọng vì tín dụng trung và dài hạn đem lại nguồn lợi rất lớn mà một trong các mục tiêu hoạt động của các NHTM chính là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì có vô số rủi ro xẩy ra như là: rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá, rủi ro tín dụng…và các rủi ro này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, các NHTM đã áp dụng nhiều giải pháp, trong đó giải pháp cơ bản nhất và có vị trí quan trọng là phân tích tình hình tài chính của của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay. Khi phân tích tài chính của DN thì sẽ tác động đến NHTM những mặt tích cực sau đây:
1.2.2.1 Việc phân tích tài chính doanh nghiêp là cơ sở để giúp cho ngân hàng sàng lọc được những DN có tình hình tài chính không ổn định có nhiều rủi ro từ đó để có quyết định đầu tư đúng đắn và từ đó có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Đối với các NHTM trước khi tiến hành quyết định tín dụng, cùng với việc thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích tài chính của khách hàng là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong quy trình tín dụng. Khi cho vay ngân hàng đóng vai trò là nhà tài trợ vốn hay là một chủ nợ vì vậy điều quan tâm nhất của NHTM đó chính là lợi nhuận mà ngân hàng thu được và việc bảo toàn nguồn vốn của mình. Chính vì thế khi phân tích tình hình tài chính của một DN thì sẽ cho NHTM biết được hiện tại DN đó có sức mạnh tài chính đến đâu, năng lực kinh doanh và điều kiện kinh doanh như thế nào. Và NHTM cũng sẽ có được những dự báo về tài chính trong tương lai của DN qua đó thì có thể tiên liệu được những rủi ro có thể xẩy ra làm giảm khả năng trả nợ của DN.
Trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng thì ngân hàng đã thay thế các cảm nhận chủ quan, cảm tính của mình về DN bằng các chỉ tiêu, chỉ số khoa học dựa trên những nghiên cứu cẩn trọng các mặt mạnh mắt yếu của khách hàng để từ đó có được quyết định tín dụng đúng đắn. Quyết định đầu tư đúng đắn của NHTM được thể hiện:
- NHTM có nên đầu tư hay không.
- Nếu mà có đầu tư thì phải đầu tư như thế nào? Khối lượng đầu tư là bao nhiêu?
- Thời gian cho vay vốn.
- Quá trình thu hồi vốn là như thế nào.
Hơn nữa khi phân tích tài chính của khách hàng thì NHTM sẽ xây dựng được cho mình một kế hoạch cho vay hợp lý, trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của và tài chính của DN thì ngân hàng có thể đánh giá được nhu cầu vốn trung và dài hạn của các DN …Từ đó NHTM cũng sẽ xây dựng được một chiến lược huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2 Qua việc phân tích tài chính của DN thì NHTM có thể xác định được khả năng hoàn trả nợ của DN và cũng sẽ xác định đựơc mức độ rủi ro mà NHTM có thể phải gánh chịu khi chấp nhận cho DN vay vốn từ đó giúp cho NHTM dễ dàng xếp loại tín dụng và có các biện pháp trích lập phòng ngừa rủi ro một cách hợp lý.
Cùng với quyết định cấp tín dụng thì NHTM luôn luôn phải theo dõi, đánh giá xếp loại DN và xếp loại các khoản vay một cách có định kỳ để có những biện pháp phòng ngừa hợp lý. Hơn nữa việc xếp loại, xếp hạng còn có một ý nghĩa nữa, đó là nguồn thông tin bổ sung cho NHTM trong việc xem xét cấp tín dụng cho DN sau này khi DN lại có nhu cầu vay vốn.
1.2.2.3 Phân tích tài chính DN cũng sẽ giúp cho các NHTM dễ dàng kiểm soát tình hình hoạt động của DN trong quá trình sử dụng vốn.
Khi phân tích tài chính của DN thì các nhà NHTM có thể thấy rõ được mặt mạnh mặt yếu, thực trạng cũng như tiềm năng của DN, xác định đúng đắn cũng như đầy đủ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính