Trong xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế tạo nhiều cơ hội phát triển các ngành kinh tế. Thị trường ngân hàng tài chính ngày một trở nên mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt.Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, ngân hàng thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của ngân hàng chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không? Vay mức bao nhiêu và có khả năng thu hồi vốn không và do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Đinh Đào Ánh Thủy cùng các anh chị phòng khách hàng số 1 chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng số 1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
66 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế tạo nhiều cơ hội phát triển các ngành kinh tế. Thị trường ngân hàng tài chính ngày một trở nên mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt.Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, ngân hàng thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của ngân hàng chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không? Vay mức bao nhiêu và có khả năng thu hồi vốn không và do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Đinh Đào Ánh Thủy cùng các anh chị phòng khách hàng số 1 chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng số 1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng công thương Việt Nam. Trước tháng 3/1998, NHCT HK thuộc về Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ khi có chỉ thị số 218/ CT ban hành ngày 13/07/1987 của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/3/1988, NHCT HK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCT HK như ngày nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT Hoàn Kiếm từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm bây giờ. Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của Ngân hàng Nhà nước đã xóa bỏ Ngân hàng Công thương Hà Nội, từ đó Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trở thành trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Như vậy NHCT Hoàn Kiếm không thành lập riêng mà được thành lập theo quyết định số 67.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối.Trải gần 20 năm xây dựng ,hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể, dần khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, không những đứng vững trong cạnh tranh mà còn phát triển và ngày càng mở rộng hơn với hiệu quả và lợi nhuận cao.
Giám đốc
Phó giám đốc2
Phó giám đốc3
Phó giám đốc4
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tài trợ thương
mại
Phòng khách hàng
Cá nhân
Phòng khách hàng
số 1
Phòng giao dịch Đồng Xuân
Phòng quản lý rủi ro
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phó giám đốc 1
Phòng thẻ
Sơ đồ tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có hơn 260 cán bộ trên tổng số 12.000 cán bộ của toàn hệ thông NHCT Việt Nam. Trong đó có 41,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có 12 phòng, trong đó riêng phòng khách hàng cá nhân là có quy mô lớn nhất( trên 60 cán bộ ) bao gồm cho vay cá nhân và bộ phận huy động vốn( 16 quỹ tiết kiệm ), các phòng hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một Giám đốc và bốn phó giám đốc.
1.3. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong thời gian vừa qua
1.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 1: Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
858000
900000
930000
110000
107000
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
4.9
3.33
18.28
-2.73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn
300300
360000
232500
220000
220000
Trung và dài hạn
643500
630000
725400
880000
850000
Phân loại theo thành phần kinh tế
214500
270000
204600
220000
292000
DN quốc doanh
617760
657000
651000
890000
779000
DN ngoài quốc doanh
214500
270000
204600
220000
292000
Phân loại theo tiền tệ
617760
657000
651000
890000
779000
Cho vay VNĐ
240240
243000
279000
210000
291000
Cho vay ngoại tệ
17160
9000
63
63
0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm)
Theo số liệu trong bảng, ta thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng thêm, trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng cho vay trung và dài hạn, xét về loại hình doanh nghiệp thì cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm gần 33% dư nợ trong năm.. tập trung váo các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Công tác thu hồi nợ đọng được chú trọng, …
Hoạt động dịch vụ
Doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt 55 triệu USD.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng.
Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm trước.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước.
Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3% tổng hoạt động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng cao.
1.3.3. Các hoạt động khác
- Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh doanh, yêu cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao
- Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đuợc hoàn thiện, là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp thời, có hiệu quả.
- Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phòng các điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt.
- Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các nhân viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết. Trong năm đã trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng, tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đã thực hiện tốt, kịp thời, có hiệu quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của nghành; cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản, đúng quy định.
- Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học luôn được coi trọng để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cho Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm đã có 15 cán bộ được cử đi đào tạo cao học trong va ngoài nước, hơn 100 lượt cán bộ tham gia hỗ trợ các chi nhánh bạn triển khai chương trình Hiện đại hoá Incas.
- Công tác hoạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy chế tài chính.
- Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV. Trong năm, đã tổ chức các Đại hội đảng bộ. Đoàn thanh niên thành công tốt đẹp. Ban giám đóc hối hợp với các tổ chuc công đoàn, đoàn thanh niên đã phát đọng được nhiều phong trào trong cơ quan như phong trào huy động vốn, phong trào phát triển thẻ...góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
1.3.3.1. Hoạt động cho vay
Đến ngày 31/12/2005, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 913 tỷ đồng, tăng 2.19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 69%. Ngoài quốc doanh chiếm 31% tổng dư nợ.
Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng.
1.3.3.2. Thanh toán quốc tế
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã được phép thực hiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế từ tháng 7/1999. Việc triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một thành công lớn của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong năm qua. Đây là một mắt xích để đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, tạo điều kiện để NHCT phát triển hoạt động ngân hàng một cách toàn diện đưa NHCT lên vị thế một ngân hàng đa năng.
Thiết lập quan hệ đại lý:
Sau khi được phép thanh toán quốc tế, NHCT đã triển khai thiết lập quan hệ đại lý và mở tài khoản tại nước ngoài, cụ thể:
Quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân hàng Standard Chartered Bank tại Hà nội, London, New York, Tokyo, Hongkong, Singapore, Shanghai, Sydney, Dubai, Seoul, Taipei, Kuala Lumber, quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân hàng Berliner bank đã hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh toán quốc tế.
Tài khoản USD mở tại CitiBank New York đã hoạt động từ 01/07/1999.
Tài khoản JPY mở tại FujiBank Tokyo đã hoạt động từ 18/08/1999.
Quy trình nghiệp vụ:
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã ban hành tất cả các mẫu biểu của các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các văn bản liên quan tới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như :
Quy định tạm thời về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Quy định về nghiệp vụ thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ.
Quy định về mã khoã giữa hội sở và chi nhánh.
Quy định tạm thời về việc chiết khấu chứng từ, Quy định về kinh doanh ngoại tệ...
1.3.3.3. Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã được đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ cả năm đạt gần 13 triệu USD
1.3.3.4. Các nghiệp vụ khác
Trong năm 1999, Ban điều hành đã tập trung chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ khác như: bảo lãnh dự thầu, làm đại lý cho MASTER CARD và VISA CARD, kinh doanh ngoại tệ,... đã góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
2. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1. Khái niệm , mục đích, yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp có thẩm quyền trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở các tài liệu có tính chất pháp lý, các giait trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “ thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về cá mặt như: tính pháp lý, tính hợp pháp, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính hiện thực đứng trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ toàn bộ nền kinh tế nhằm hợp pháp hóa dự án và điều chỉnh tiến trình thực hiện đầu tư.
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định dự án đầu tư, song đứng trên giác độ chủ thể là Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án có khả năng trả nợ hay không để từ đó ra quyết định cho vay.
2.1.2. Mục đích
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành nên vốn đầu tư.
- Đánh giá tính hợp pháp và thống nhất của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
- Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án: Một dự án cho dù đã đảm bảo được bốn mục đích trên nhưng kế hoạch tổ chức thực hiện không rõ ràng, cán bộ tổ chức thực hiện không có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, môi trường pháp lý không thông thoáng thì dự án cũng có thể không hoặc khó thực thi
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ xem có đầy đủ hồ sơ giấy tờ cần thiết không? Các hồ sơ giấy tờ chính cần phải có bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn
+ Hồ sơ về dự án xin vay vốn
+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
2.2.2.1.Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng
Trong thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng, cán bộ thẩm định cần trả lời được các vấn đề sau:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố, nơi đó Ngân hàng công thương có trụ sở tại đó không?
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ hành vi năng lực dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp?
- Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có hoạt động theo luật doanh nghiệp không, thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự?
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị điều hành?
- Giấy phép đầu tư chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn hiệu lực trong thời hạn cho vay?
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp?
- Mẫu dấu chữ ký.
2.2.2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
a) Đánh giá tình hình tài chính
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu sau:
* Kiểm tra khả năng tự chủ tài chính
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống
- Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn lớn hơn 6 tháng tại Ngân hàng công thương
* Phân tích tài chính khách hàng: thông qua các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn
- Chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
- Chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận (áp dụng trong doanh nghiệp đã cổ phần hóa)
b) Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
* Các điều kiện về sản xuất
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ sản xuất hiện tại
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỉ lệ sử dụng thiết bị
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng trên % giá trị sản phẩm chưa thực hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp sử dụng và những thay đổi về giá mua của nguyên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguyên vật liệu chính, chất lượng nguyên vật liệu
* Kết quả sản xuất
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất
* Công suất hoạt động
* Hiệu quả công việc
Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này
* Chất lượng sản phẩm
* Các chi phí
Những thay đổi về chi phí sản xuất và so sánh với đối thủ cạnh tranh
c) Đánh giá quan hệ tín dụng
Ngoài vay vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm , doanh nghiệp còn có vay vốn tại các tổ chức tín dụng nào khác, nếu có thì vay bao nhiêu tiền với lãi suất là bao nhiêu, tình trạng dư nợ hiện tại như thế nào.
Việc đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp để Ngân hàng xem xét doanh nghiệp có đủ nguồn vốn tài trợ cho dự án không, khả năng tham gia vốn tự có vào một khoản vay như thế nào.
d) Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo được xem xét trên các phương diện:
- Danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cách thức quản lý, kỹ năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Uy tín ban lãnh đạo, đoàn kết trong ban lãnh đạo và doanh nghiệp, những biến động về nhân sự lãnh đạo của công ty.
- Ai là người ra quyết định thực sự trong doanh nghiệp, ban lãnh đạo có khả năng ra các quyết định dựa vào các thông tin tài chính không, việc ra quyết định có phải được tập trung vào một người và cách thức quản lý của họ hay không?
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Khi nhận được hồ sơ gửi tới cán bộ tín dụng kiểm tra lại các nội dung sau:
*Thẩm định mục tiêu và điều kiện pháp lý của dự án:
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phuơng trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư( sở trường, uy tín kinh doanh và khả năng tài chính). Đây là nội dung quyết định phân lớn đến việc đình hoãn hay hủy bỏ dự án.
*Thẩm định sản phẩm, thị trường:
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án .
Vì vậy thẩm định ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :
Thẩm định về phương án sản phẩm :
Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính, phụ; những sản phẩm này có thực sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường không ?
Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật, mỹ thuật ưu việt của sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trường.
Sản phẩm đòi hỏi phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng gì?
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu