Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 7%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt.
Có được những kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn giữ vai trò huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo đối với các dự án đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹ được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
61 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
3
1.1.1
Ngân hàng thương mại
3
1.1.2
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
5
1.1.3
Hoạt động cho vay theo dự án tại NHTM
6
1.2
Thẩm định tài chính dự án đầu tư
7
1.2.1
Dự án đầu tư
7
1.2.1.1
Khái niệm dự án đầu tư
7
1.2.1.2
Vai trò của dự án đầu tư
8
1.2.2
Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
8
1.2.2.1
Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
8
1.2.2.2
Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
9
1.2.3
Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
11
1.2.3.1
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
11
1.2.3.2
Thẩm định vốn đầu tư của dự án
11
1.2.3.3
Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự án
14
1.2.3.4
Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án
15
1.2.3.5
Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
17
1.2.3.6
Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ
23
1.3
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
24
1.3.1
Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án
24
1.3.2
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính
24
1.3.3
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
25
1.3.3.1
Nhóm các nhân tố chủ quan
25
1.3.3.2
Nhóm các nhân tố khách quan
28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
30
2.1
Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
30
2.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
30
2.1.2
Cơ cấu và bộ máy tổ chức
31
2.1.3
Tình hình hoạt động kinh doanh
33
2.1.3.1
Hoạt động huy động vốn
33
2.1.3.2
Hoạt động tín dụng
34
2.1.3.3
Một số hoạt động dịch vụ khác
36
2.2
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
36
2.2.1
Quy trình thẩm định DAĐT
36
2.2.2
Nội dung thẩm định tài chính DAĐT
39
2.2.3
Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT
41
2.2.4
Ví dụ minh hoạ về thẩm định một DAĐT
44
2.2.4.1
Giới thiệu sơ bộ về dự án
44
2.2.4.2
Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
44
2.3
Đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
53
2.3.1
Những kết quả đạt được
53
2.3.2
Những hạn chế
55
2.3.3
Nguyên nhân hạn chế
55
2.3.3.1
Nguyên nhân chủ quan
55
2.3.3.2
Nguyên nhân khách quan
59
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
61
3.1
Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
61
3.1.1
Định hướng chung của Chi nhánh
61
3.1.2
Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
62
3.2
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
63
3.2.1
Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
63
3.2.1.1
Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án
64
3.2.1.2
Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng dự án
64
3.2.1.3
Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án
65
3.2.1.4
Thẩm định mức độ rủi ro của dự án
66
3.2.2
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học và hiệu quả
67
3.2.3
Giải pháp về con người
68
3.2.4
Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ
69
3.3
Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
71
3.3.1
Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
71
3.3.2
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
72
3.3.3
Kiến nghị với các NHTM khác
73
3.3.4
Kiến nghị với chủ đầu tư
75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 7%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt.
Có được những kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn giữ vai trò huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo đối với các dự án đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹ được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHĐT & PT Bắc Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thẩm định tài chính dự án của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính trung gian giữ vai trò quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, các hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác.
a) Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trước đây, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu chỉ là nhận tiền từ khách hàng. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và các tiến bộ của khoa học công nghệ, các hình thức và nguồn vốn huy động vốn của NHTM cũng trở nên đa dạng hơn, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền gửi thanh toán, vay từ các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn….
b) hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất của NHTM là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập từ lãi cao nhất và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ở phần lớn các NHTM. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân chia theo thời gian, gồm có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản tín dụng, nên phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng.
Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh cho thuê…
Tín dụng được chia theo bảo đảm: không có bảo đảm, có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
Theo rủi ro: tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
c) Các hoạt động khác
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM đã trở thành những ngân hàng đa năng, mở rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh kinh doanh. Có thể kể đến các hoạt động như: thanh toán, bảo lãnh, cho thuê, đại lý uỷ thác, mua bán ngoại tệ…
Cùng với hoạt động chính là huy động vốn và cấp tín dụng, Các NHTM ngày càng quan tâm phát triển các loại hình dịch vụ kể trên. Bởi lẽ mức độ rủi ro tiềm ản trong các hoạt động này là rất thấp, và đây cũng có thể coi là tấm đệm san sẻ bớt rủi ro từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, do tính rủi ro thấp nên thu nhập đem lại từ các hoạt động này không cao, thường chỉ chiếm nhiều nhất là 30% tổng thu nhập của các ngân hàng. Do vậy hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay vẫn luôn luôn chiếm được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng. Điều này được giải thích bởi cả yếu tố sinh lời cao và nguy cơ rủi ro tiềm ẩn lớn.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Là một hình thức cấp tín dụng, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm: cho vay thương mại; cho vay tiêu dùng; tài trợ dự án.
a) Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cần mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro vỡ ợ tương đối cao. Nhưng cùng với sự gia tăng thu nhập của người dân và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Phương thức cho vay có thể là do vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các Công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
c) Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn như: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, đầu tư vào bất động sản… Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại, việc tài trợ dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng và đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
1.1.3. Hoạt động cho vay theo dự án tại ngân hàng thương mại
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích (và thẩm định) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục đích như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính… trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như phân tích thông qua NPV, IR, thời gian hoàn vốn, tỷ suất thu nhập bình quân…. Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, ngân hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân hàng. Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới - tạo pháp nhân mới - ngân hàng luôn phân tích tài chính người vay kết hợp với phân tích dự án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính là người vay kết hợp với phân tích dự án.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1. Dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án. Vậy dự án đầu tư là gì?
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư nếu xem xét từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau.
Xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ được trình bày một cách có hệ thống và chi tiết kế hoạch các hoạt động, chi phí phải bỏ ra để đạt được những mục tiêu nhất định trong một tương lai xác định.
Xét về mặt nội dung, DAĐT được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫ nhau nhằm đạt được trong tương lai các mục tiêu nhất định với nguồn lực và thời gian xác định.
Trong Quy chế đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP 08/07/1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Với cách tiếp cận khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau về DAĐT. Tuy nhiên, dù đứng trên góc độ nào thì một DAĐT cũng gồm những nội dung chính sau: mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án; các hoạt động cần thực hiện trong dự án để đạt được mục tiêu dự án và cuối cùng là các nguồn lực dành cho dự án như nguồn lực tài chính, con người….
1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư
Đầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã hội. Để có thể sử dụng tối đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của quá trình đầu tư, các chủ đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải soạn thảo DAĐT. Vai trò của DAĐT là rất quan trọng, thể hiện cụ thể sau:
· Đối với chủ đầu tư: Dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư
· Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ quan trọng để các tổ chức này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không, và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho nhà tài trợ.
· Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời dự án còn là căn cứ pháp lý quan trọng để toà án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trên thực tế, bất kỳ dự án nào cho dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn không thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong mỗi dự án là lẽ đương nhiên. Vì thế, đánh giá một cách chắc chắn hơn tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án thì cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tra đánh giá lại toàn bộ dự án một cách độc lập so với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình này chính là quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Người ta thường tiến hành thẩm định dự án trên các mặt chính sau:
- Cơ sở pháp lý, sự cần thiết của dự án
- Phương diện kỹ thuật - công nghệ
- sản phẩm, thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án
- Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Phương diện môi trường, lợi ích kinh tế - xã hội
- Phương diện tài chính của dự án
- Phân tích rủi ro của dự án
- Phươg án cho vay và thu nợ đối với dự án
Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình thẩm định dự án chính là thẩm định tài chính của dự án đầu tư. Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, điều mà ngân hàng thường quan tâm hơn cả chính là khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tài trợ. Lẽ tất nhiên, nguồn trả nợ của dự án phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ dự án. Vì vậy, có thể nói thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc đánh giá, xác định khả năng tạo ra nguồn thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu tư cho dự án.
Tóm lại, thẩm định tài chính dự án đầu tư chính là việc xem xét dự án sẽ tạo ra được những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực tài chính ban đầu cho dự án. Quá trình thẩm định tài chính dự án là khâu vô cùng quan trọng và cần thiết trong quá trình thẩm định dự án đầu tư nói chung.
1.2.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trên thực tế, phần lớn các dự án thực hiện dở dang, thất bại là do đã không được thẩm định một cách kĩ lưỡng trước khi thực hiện, còn mang tính chủ quan của người lập dự án. Do vậy, khi có những thay đổi thực tế ngoài dự kiến, các chủ đầu tư thường lâm vào tình thế lúng túng và bị động. Chính vì lẽ đó,d dối với bất kì dự án nào, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định hiệu quả tài chính là khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trước khi tiến hành đầu vào dự án.
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa khác nhau đối với chủ đầu tư, nhà tài trợ và đối với các cơ quan quản lý. Về phía các NHTM, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án lại càng cần thiết. Cụ thể như sau:
- Thẩm định tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án, từ đó xác định được khả năng hoàn vốn của dự án, khả năng trả nợ của nhà đầu tư. Trên cơ sở này, các ngân hàng mới đưa ra quyết định có tài trợ cho dự án hay không, nếu có thì nên tài trợ ở mức độ nào về giá trị khoản vay, thời hạn vay, dự kiến tiến độ giải ngân, lãi suất cho vay cách thức thu nợ, các biện pháp đảm bảo tiền vay…
- Thẩm định tài chính dự án giúp các ngân hàng lường trước được các rủi ro có thể xảy ra như: sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu ra, các yếu tố về công nghệ; các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lý… gây ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án. Từ đó các ngân hàng sẽ có cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất mọi rui ro có thể xảy ra.
- Thông qua quá trình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không. Việc kiểm tra này sẽ được thực hiện trước, trong và sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân, góp phần thúc đẩy dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thẩm định dự án là công việc rất phức tạp, vì thế rất khó tránh khỏi việc mắc phải sai sóc khi thực hiện. Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định của ngân hàng phải thường xuyên được tích luỹ kinh nghiệm, bài học, nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.
Như vậy, qua phần trình bày ở trên ta có thể thấy rằng việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Nó giúp các NHTM đánh giá được chính xác hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả đầu tư dự án, từ đó lựa chọn được những dự án khả thi cao để tài trợ, đảm bảo được khả năng thu hồi vốn và lãi vay t