Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn và hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng lại hàm chứa nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động khác. Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thường lớn, trong khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của chúng ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Do đó, chỉ cần một khoản vay không thu được không chỉ làm cho lợi nhuận của ngân hàng từ khoản vay đó bị mất đi mà rất có thể sẽ ảnh hưởng đến các khoản vay khác. Để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng tới mức thấp nhất, đòi hỏi công tác tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng phải được xem xét, nghiên cứu kỹ hơn và toàn diện hơn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế và của mỗi ngân hàng.
Techcombank Thăng Long là chi nhánh cấp một của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - một trong những ngân hàng cổ phần phát triển nhất hiện nay. Với phương châm “an toàn - hiệu quả”, Techcombank Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn, hạn chế tối đa rủi ro cho khách hàng và cho chính ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh vẫn còn nhiều bất cập.
Trong quá trình thực tập, khảo sát thực tế, thu thập số liệu tại chi nhánh Techcombank Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long” để nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm 4 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về đề tài thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Tổng quan về thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Techcombank Thăng Long
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tập của em còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này.
94 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn và hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng lại hàm chứa nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động khác. Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thường lớn, trong khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của chúng ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Do đó, chỉ cần một khoản vay không thu được không chỉ làm cho lợi nhuận của ngân hàng từ khoản vay đó bị mất đi mà rất có thể sẽ ảnh hưởng đến các khoản vay khác. Để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng tới mức thấp nhất, đòi hỏi công tác tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng phải được xem xét, nghiên cứu kỹ hơn và toàn diện hơn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế và của mỗi ngân hàng.
Techcombank Thăng Long là chi nhánh cấp một của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - một trong những ngân hàng cổ phần phát triển nhất hiện nay. Với phương châm “an toàn - hiệu quả”, Techcombank Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn, hạn chế tối đa rủi ro cho khách hàng và cho chính ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh vẫn còn nhiều bất cập.
Trong quá trình thực tập, khảo sát thực tế, thu thập số liệu tại chi nhánh Techcombank Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long” để nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm 4 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về đề tài thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Tổng quan về thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Techcombank Thăng Long
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tập của em còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Là loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng nên hoạt động của NHTM có tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác không có được, hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều rủi ro hơn cả. Xu thế hoạt động của ngân hàng hiện đại là chuyển từ việc thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng sang các hoạt động dịch vụ ngân hàng; tuy nhiên, cho đến nay trong tất cả các hoạt động thì tín dụng vẫn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Cho nên dù ở bất cứ thời điểm nào, bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của tín dụng ngân hàng vẫn là “hiện thực, khả thi và hiệu quả”, trong đó, nhiệm vụ bảo tồn vốn cho vay là vấn đề then chốt được đặt ra. Trên phương tiện thông tin đại chúng, các văn bản định chế hướng dẫn của ngành ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp, biện pháp thiết thực nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, bảo toàn vốn vay. Song trên thực tế, rủi ro vẫn xảy ra và các sai lầm trong công tác tín dụng vẫn bị lập lại. Điều này trở thành vấn đề nan giải đối với các NHTM.
Là một phạm trù kinh tế, tín dụng tồn tại nhằm điều tiết và cung cấp vốn cho nền kinh tế, phụ thuộc khá nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, sự quản lý, kiểm soát của NHTW. Xét trên góc độ ngân hàng, chất lượng công tác tín dụng phụ thuộc nhiều vào khả năng điều hành của người lãnh đạo và năng lực trong công tác tín dụng của từng cán bộ nghiệp vụ chuyên trách. Đặc biệt, nó càng chịu tác động của chính những người sử dụng vốn. Chính vì thế mà có những quyết định tín dụng sau khi rủi ro xảy ra rồi mới phát hiện ra rằng nó chưa phải là quyết định đúng đắn nhất.
Vấn đề đặt ra là không thể chủ quan mà phải nhận thức rõ tính phức tạp của hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, mỗi khi đưa ra quyết định cho vay phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng, không thể xem xét một cách hời hợt và dễ dàng phê duyệt được, mà phải đặt nó trong sự tác động qua lại tổng hợp của các yếu tố: pháp luật, cơ chế chính sách, quy trình cho vay. Điều quan trọng là trước khi cho vay, các ngân hàng phải đánh giá đúng khách hàng của mình là người như thế nào, người đó có đủ điều kiện cần thiết để tham gia vào quan hệ tín dụng với ngân hàng hay không. Đây mới chính là vấn đề cốt lõi để đảm bảo hiệu quả đồng vốn cho vay. Với ý nghĩa nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng thì thẩm định tín dụng là điều kiện tiên quyết. Hiện nay, hiện tượng lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng, vi phạm mục đích sử dụng vốn vay, … là khá phổ biến, đặc biệt là việc các doanh nghiệp ma và các chứng từ hóa đơn khống xuất hiện ngày càng nhiều do sự quản lý của nhà nước và pháp luật chưa chặt chẽ, còn nhiều lỗ hổng để các doanh nghiệp này lách luật tồn tại. Một nguyên nhân khác phải kể đến là việc không thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định tín dụng. Là bước thứ hai trong quy trình cấp tín dụng, thẩm định tín dụng luôn là cơ sở cho sự nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết về khách hàng để có những kết luận thích hợp, từ đó đưa ra các quyết định tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục cho vay vốn.
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án, dự án, kế hoạch khi quyết định cho vay.
Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: thông tin bất đối xứng và lựa chọn đối nghịch.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng trở nên hết sức khó khăn phức tạp do sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố từ môi trường kinh doanh đem lại. Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một vấn đề bức xúc được đặt ra. Chính vì thế mà bản thân các ngân hàng phải nghiêm túc thực hiện quy trình tín dụng, đặc biệt là công tác thẩm định khách hàng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng ngắn hạn, nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại Techcombank Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại Techcombank Thăng Long.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt lý luận, chuyên đề chủ yếu tập trung thẩm định tín dụng ngắn hạn trên góc độ một NHTM và chỉ đi sâu nghiên cứu phương pháp và chỉ tiêu liên quan đến việc đánh giá chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn. Về mặt thực tiễn, chuyên đề sử dụng các số liệu, tài liệu giai đoạn 2007-2009 của Techcombank Thăng Long để làm luận cứ đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện chuyên đề: phương pháp thống kê, so sánh, điều tra phỏng vấn, phân tích và tổng hợp.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Hoạt động ngân hàng là một vấn đề có tính chất nóng bỏng và mang tính thời sự. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thể hiện sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Ở bất kỳ quốc gia nào, hệ thống ngân hàng luôn là trung tâm thần kinh của nền kinh tế, là nơi tập trung và thu phát các hoạt động kinh doanh của toàn quốc gia.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Cụm từ tín dụng “Credit” xuất phát từ gốc Latinh “Gredittum” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Do đó, tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định là ngân hàng thì tín dụng ngân hàng chỉ bao hàm nghĩa cho vay. Theo luật các tổ chức tín dụng, cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.1.2. Các hình thức cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
- Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay theo món vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước. Sau đây là quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại nói chung:
Các giai đoạn của quy trình
Nguồn và nơi cung cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi giai đoạn
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Khách hàng đi vay cung cấp thông tin.
Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau.
Phân tích tín dụng
- Hồ sơ đề nghị vay giai đoạn trước chuyển sang.
- Các thông tin từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,…
Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các ngân hàng hoặc bộ phận thẩm định thực hiện.
Báo cáo kết quả thẩm định dể chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay.
Quyết định tín dụng
- Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định.
- Các thông tin bổ sung.
Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích.
- Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay theo kết quả thẩm định.
- Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng, và các loại hợp đồng khác.
Giải ngân
- Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan.
- Các chứng từ làm cơ sở giải ngân.
Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay.
Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.
Giám sát và thanh lý tín dụng
- Các thông tin từ nội bộ ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng.
- Các thông tin khác.
- Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay.
- Tái xét và xếp hạng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng.
2.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1. Khái niệm và mục đích của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc kế hoạch kinh doanh mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập phương án, dự án, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của phương án, dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập phương án, dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn có thể thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của phương án, dự án.
Đối tượng của thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay vốn và tài sản đảm bảo nợ vay. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản cho vay ngắn hạn; hay nói cách khác, chính là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Một khi khách hàng tìm đến ngân hàng xin vay vốn ngắn hạn có nghĩa là họ thực sự cần vốn vay để bổ sung cho thiếu hụt vốn lưu động của họ. Ngoại trừ một số rất ít khách hàng tìm đến ngân hàng vì động cơ lừa đảo, đa số khách hàng tìm đến ngân hàng vì động cơ trung thực. Họ cần vốn và tin tưởng rằng vốn sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận thỏa đáng cho chính họ và trang trải lãi vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau, kể cả chủ quan lẫn khách quan, đôi khi khách hàng cũng không đánh giá chính xác được tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của họ. Do đó, ngân hàng với tư cách là người cho vay cần phải thẩm định lại khả năng trả nợ của khách hàng trước khi quyết định cho vay.
2.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung, thế nhưng khâu này vô cùng quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, các ngân hàng thường tách riêng khâu này và chi tiết hóa thành một quy trình riêng gọi là quy trình thẩm định tín dụng.
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Quy trình thẩm định tín dụng được minh họa bằng sơ đồ sau:
Trong các bước trên, bước 3 và 4 là hai bước quan trọng nhất và đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
2.2.3. Nội dung công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn
Mục tiêu của thẩm định tín dụng nói chung và của thẩm định tín dụng ngắn hạn nói riêng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh doanh và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khả năng thu hồi nợ vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, uy tín tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, công tác thẩm định tín dụng cần tập trung vào thẩm định các nội dung chính như sau:
2.2.3.1. Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ và hợp pháp hay không.
Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn đơn giản chỉ là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn như được chỉ định trong quy chế tín dụng hay không. Trong các điều kiện vay vốn trên đây, thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, thẩm định khả năng tài chính đảm bảo nợ vay và thẩm định tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất.
Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chứ tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. Ở khía cạnh này, nhân viên tín dụng cần chú ý thẩm định x