Trong những năm vừa qua , Việt Nam từ một nước có nền công nghiệp kém phát triển đã từng bước thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đồng thời không ngừng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chính sách đổi mới đó đã làm gia tăng số lượng các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng, dự án liên doanh liên kết xây dựng các khu công nghiêp, các công trình giao thông vận tải, các hoạt động chế tạo, sản xuất, mua sắm thiết bị và xây dựng cơ bản Thực tế này đã phát sịnh làm tăng nhanh nhu cầu sử dụng thép trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và thị trường thép trở thành “ điểm nóng” của Việt Nam trong thời gian vừa qua, thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được đầy đủ mọi nhu cầu thép trong nước cả về số lượng và chất lượng. Hơn thế nữa ngành thép nội địa cũng chưa tự sản xuất được phôi thép – nguyên liệu chính để phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm thép thành phẩm. Do vậy, nhập khẩu thép và phôi thép từ nước ngoài là điều tất yếu khách quan, có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sản phẩm thép, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT nhận thấy vai trò quan trọng của sản phẩm thép nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay nên đã tiến hành kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty đồng thời đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dung và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản, em thấy tình hình kinh doanh nhập khẩu thép của công ty đóng vai trò rất lớn tới hoạt động của công ty, đóng góp một phần rất lớn vào doanh thu của công ty. Do vậy, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT” làm đề tài nghiên cứu.
82 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2554 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản minexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN MINEXPORT
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. Đàm Quang Vinh
Sinh viên thực hiện
:
Vũ Ngọc Linh
Lớp
:
KDQT 46A
Khoá
:
46
Hệ
:
Chính quy
HÀ NỘI – NĂM 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan dưới đây là những nghiên cứu của riêng tôi, dựa trên những hướng dẫn của giáo viên và người hướng dẫn tại cơ sở thực tập. Những số liệu, dẫn chứng, hình vẽ, bảng biểu… là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
VŨ NGỌC LINH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu thép của công ty giai đoạn 2003-2005
Bảng 3: Một số chỉ tiêu đáng giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty giai đoạn 2005-2007
Bảng 4: Chỉ tiêu nhập khẩu thép của công ty MINEXPORT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình kinh doanh nhập khẩu
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cty cp XNK khoáng sản
Hình 3: Sơ đồ hệ thống phân phối thép của công ty
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua , Việt Nam từ một nước có nền công nghiệp kém phát triển đã từng bước thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đồng thời không ngừng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chính sách đổi mới đó đã làm gia tăng số lượng các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng, dự án liên doanh liên kết xây dựng các khu công nghiêp, các công trình giao thông vận tải, các hoạt động chế tạo, sản xuất, mua sắm thiết bị và xây dựng cơ bản… Thực tế này đã phát sịnh làm tăng nhanh nhu cầu sử dụng thép trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và thị trường thép trở thành “ điểm nóng” của Việt Nam trong thời gian vừa qua, thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được đầy đủ mọi nhu cầu thép trong nước cả về số lượng và chất lượng. Hơn thế nữa ngành thép nội địa cũng chưa tự sản xuất được phôi thép – nguyên liệu chính để phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm thép thành phẩm. Do vậy, nhập khẩu thép và phôi thép từ nước ngoài là điều tất yếu khách quan, có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sản phẩm thép, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT nhận thấy vai trò quan trọng của sản phẩm thép nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay nên đã tiến hành kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty đồng thời đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dung và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản, em thấy tình hình kinh doanh nhập khẩu thép của công ty đóng vai trò rất lớn tới hoạt động của công ty, đóng góp một phần rất lớn vào doanh thu của công ty. Do vậy, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua việc nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp và thực trạng kinh doanh thép của công ty để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động nhập khẩu và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh nhập khẩu thép của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.
6. Kết cấu chuyên đề
Chương I: Lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương II: Thực trang hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu
Khái niệm:
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ quan biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ. Đối với phần lớn các nước, đây nó có vai trò rất quan trọng và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người nhưng tầm quan trong kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu. Hai hoạt động này đều có vai trò rất lớn đối với một quốc gia, một hoạt động giúp quốc gia có thể giúp một quốc gia bán được những hàng hóa sản xuất dư thừa và mang lại một khoản lợi nhuận về cho đất nước, một hoạt động giúp quốc gia đó có được những hàng hóa cần thiết đối với nền kinh tế mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất không đủ.
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Như vậy, nhập khẩu là hoạt động đầu tư tiền của, công sức và nguồn lực của cá nhân hay tổ chức vào việc mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.
Đặc điểm:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh rất phức tạp, nó khác với việc kinh doanh hàng hóa trong nước. Do đó, ngoài những đặc điểm chung của các hoạt động kinh doanh, hoạt động nhập khẩu còn có nhiều đặc điểm khác đặc trưng của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động giữa những doanh nhân có trụ sở tại các nước khác nhau do đó họ khác biệt nhau về ngôn ngữ, văn hóa, luật pháp và hai nền kinh tế khác nhau.
Hàng hóa được di chuyển qua biên giới các quốc gia và trên quãng đường dài nên thường vận chuyển bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau nhưng chủ yếu là vận tải bằng đường biển.
Hoạt động nhập khẩu thường phải tiến hành thông qua hợp đồng kinh tế. Trên đó quy định mọi điều khoản về hàng hóa, giá cả, vận chuyển, thanh toán… Bên cạnh đấy, các bên tham gia hợp đùng cũng thường quy định các luật lệ quốc tế điều chỉnh hay các tập quán thương mại để điều chỉnh.
Khi tham gia hoạt động nhập khẩu thì đồng tiền thanh toán cho đối tác thường là ngoại tệ đối với người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc đối với cả hai bên.
Vai trò:
Thực tế thì việc nhập khẩu ở một số quốc gia diễn ra tràn lan và với khối lượng lớn dẫn đến việc sử dụng không đúng nguồn ngoại tệ và gây ra tâm lý chuộc hàng ngoại và coi thường hàng nội, làm cho việc sản xuất hàng hóa giảm sút. Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò của nhập khẩu trong nền kinh tế của một quốc gia. Nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Bởi thế, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa đang ngày càng mạnh mẽ càng phát huy vai trò qua trọng của hoạt động này.
Nhập khẩu sẽ mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước. Hoạt động nhập khẩu, thị trường nội địa có được sự dồi dào và phong phú hơn, các mặt hàng đa dạng về mẫu mã và chất lượng, cho phép thỏa mãn nhu cầu cao và đa dạng của thị trường trong nước.
Các sản phẩm nhập khẩu với mẫu mã, chất lượng và giá cả cạnh tranh đã tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm chi phí. Nhập khẩu giúp xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
Nhập khẩu có vai trò rất quan trọng với nền sản xuất trong nước, nó là nguồn tạo đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo những điều kiện thuận lợi hơn cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Bên cạnh đấy, nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Sự thúc đẩy này thể hiện ở việc nhập khẩu đã tạo ra đầu vào cho hoạt động xuất khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Ngoài ra, nhập khẩu chính là cầu nối giữa các nền kinh tế trong và ngoài nước, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế. Nhập khẩu cũng tạo ra sự chuyển giao công nghệ, từ đó quốc gia có được những kinh nghiệm, kĩ thuật và ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến để áp dụng trong sản xuất xã hội.
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế, các quốc gia thường áp dụng nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau. Nhưng phổ biến có 5 hình thức đó là: Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất và nhập khẩu đối lưu.
Nhập khẩu trực tiếp
Thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp, các nhà sản xuất trong nước sẽ nhận hành trực tiếp từ người sản xuất ở nước ngoài và phải tự tổ chức các khâu của quá trình nhập khẩu mà không qua trung gian. Hình thức này sử dụng phần lớn trong các hoạt động buôn bán quốc tế lớn.
Nhập khẩu trực tiếp có ưu điểm cho phép các doanh nghiệp có được mức lợi nhuận cao hơn do giảm được chi phí các khâu trung gian, đồng thời cố được những mối quan hệ bền vững với bạn hàng. Tuy nhiên đòi hỏi doanh nghiệp phải chụi mọi trách nhiệm về hoạt động của mình, tự tìm thị trường, đàm phán hợp đồng, giao nhận và tiêu thụ. Do đó doanh nghiệp cần có sự đầu tư lớn và chấp nhận rủi ro.
Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nhưng không có quyền nhập khẩu trực tiếp (không có giấy phép nhập khẩu, không có quota nhập khẩu…) hoặc không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên đã ủy thác cho một công ty khác có đủ khả năng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị. Bên nhận ủy thác tiến hành đàm phán với nước ngoài làm các thủ tục để nhập khẩu hàng hóa về và nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác.
Bên nhận ủy thác có ưu điểm không phải bỏ vốn, xin kim nghạch, thị trường đầu ra. Nhưng phải đại diện bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài, chịu trách nhiệm với mọi điều khoản đã kí trong hợp đồng nhập khẩu và nhận hàng .
Đối với bên ủy thác họ không cần phải tìm nguồn hàng nhập, không phải gặp những rủi ro trong giao dịch vận chuyển hàng hóa. Tuy vậy, họ không kiểm soát được nguồn hàng, mất đi sự liên kết với khách hàng và không thích nghi nhanh với những biến động của thị trường quốc tế.
Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên doanh một cách tự nguyện (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hướng có lợi cho cả hai bên, cùng chịu rủi ro, cùng chia lợi nhuận.
Hình thức này sẽ ít chịu rủi ro hơn bởi mỗi bên liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn do đó rủi ro cũng sẽ được chia sẻ cho cả hai bên.
Nhập khẩu tái xuất
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong nước không phải đề tiêu dùng nội địa mà để xuất khẩu sang nước thứ ba nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Thông qua hình thức này, hàng hóa không được qua chế biến ở nước tái xuất, doanh nghiệp tái xuất phải tính toán đến chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bảo quản, và hải quan sao cho đảm bảo mức lợi nhuận. Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất và có thể chuyển thẳng đến nước thứ ba. Do hoạt động này có nhiều bên tham gia đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm bắt, nhạy bén với thông tin và quan hệ rộng rãi để nắm bắt rõ tình hình thị trường và giá cả của từng nước khác nhau, bên cạnh đó cần chặt chẽ trong các hợp đồng với các đối tác.
Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Người nhập khẩu không dùng tiền để trả cho nhà xuất khẩu mà dùng hàng đổi hàng, đây là phương thức thanh toán trong nhập khẩu đối lưu. Trong trường hợp này, người bán đồng thời cũng là người mua và lượng hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương.
Hình thức này có ưu điểm là vừa có thể bán được hàng vừa mua được hàng mà không cần nhiều đến chi phí tìm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng. Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp hai nước có nhu cầu buôn bán vì nó không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà trong trường hợp này nó mang lại cả lợi ích chính trị.
1.1.3. Kinh doanh nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm của kinh doanh nhập khẩu
Khi việc buôn bán hàng hóa trong nội tại nước đó không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường nước đó sẽ ngay lập tức dẫn tới việc giao dịch buôn bán hàng hóa mở rộng ra ngoài phạm vi nước đó và đó được gọi là kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập nhập khẩu được hiểu là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước thông qua hành vì mua bán.
Do vậy, kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ của một nước khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tái xuất nhằm mục đích kiếm lời.
Công việc kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa sống còn với một quốc gia bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước đó, nó cho phép tiêu dùng một lượng hàng hóa nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước. Ngoài ra, kinh doanh nhập khẩu còn dẫn đến sự tăng lên của những loại hàng hóa có thể tiêu dùng được trong nền kinh tế, giúp cho sản xuất trong nước thay đổi và phát triển.
1.1.3.2. Nội dung của kinh doanh nhập khẩu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu trải qua nhiều công đoạn và phải thực hiện nhiều công việc. Tuy nhiên, các công việc kinh doanh nhập khẩu được thực hiện theo một quy trình bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch kinh doanh, giao dịch và kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, tiêu thụ hàng hóa và đánh giá kết quả kinh doanh.
Thực hiện hợp đồng
Giao dịch và kí kết hợp đồng
Lập kế hoạch kinh doanh
Hình 1: Quy trình kinh doanh nhập khẩu
Tiêu thụ hàng hóa
Đánh giá kết quả kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh
Để đảm bảo cho công việc kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì cần phải xây dựng một kế hoạch kinh doanh tốt. Điều này sẽ giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Kế hoạch kinh doanh thường được xây dựng theo các bước sau:
- Đặt ra mục tiêu và những thành quả cần đạt được cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, dự đoán mức doanh thu, chi phí và lợi nhuận có thể đạt được thông qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Nghiên cứu và phân tích thị trường: Để đảm bảo kinh doanh thành công cần phải tổ chức nghiên cứu và phân tích thị trường. Trong kinh doanh nhập khẩu doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về hàng hóa, thị trường và bạn hành.
Để nhận biết hàng hoá, cần phải tìm hiểu kĩ về thương phẩm, giá trị, công dụng, đặc tính của sản phẩm, thị trường tiêu thụ trong nước của sản phẩm.
Tìm hiểu thị trường nước ngoài: cần nắm vững điều kiện kinh tế chính trị, luật pháp, chính sách tiền tệ tín dụng… Ngoài ra cần tìm hiểu về nguồn hàng có trong nước đó, sự biến động giá. Nếu như bạn không có chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu và phân tích thị trường, tốt nhất là bạn nên tìm đến một công ty tư vấn. Công ty tư vấn sẽ cung cấp cho bạn tất cả những thông tin nghiên cứu và phân tích thị trường với nội dung theo đơn đặt hàng của bạn.
Tìm hiểu bạn hàng: Không chỉ căn cứ vào các thông tin mà bạn hàng cung cấp, người nhập khẩu cần tìm hiểu các thông tin liên quan đến khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh. Thông thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu về khách hàng là điều tra qua tài liệu, sách báo và điều tra tại chỗ.
- Thông qua các thông tin có được từ nghiên cứu thị trường rút ra những đánh giá, phân tích về thị trường. Phân tích được những cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời tìm kiếm và xác định các nguồn lực có khả năng huy động của doanh nghiệp cho kế hoạch kinh doanh. Từ đó tìm ra những cơ hội phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- Lập các kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính…phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Lên kế hoạch thực hiện: Liệt kê các hoạt động chi tiết để doanh nghiệp đạt được mục đích đề ra và càng chi tiết càng tốt. Đề ra các biện pháp thực hiện để đạt tới mục tiêu đề ra. Những biện pháp này bao gồm các biện pháp ở nước ngoài( như lựa chọn đối tác, đàm pháp kí kết hợp đồng, vận chuyển…) và các biện pháp trong nước (xúc tiến bán hàng, tìm đại lý trong nước…).
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, đầy đủ và chặt chẽ. Từ đó, việc đánh giá sẽ giúp phát hiện những điểm yếu khi thực hiện kế hoạch để có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Giao dịch và kí kết hợp đồng
Sau khi đã lên kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đàm phán với bạn hàng, giao dịch và thỏa thuận với họ về các điều khoản sẽ được kí kết trong hợp đồng thông qua các phương thức như thư tín, điện thoại hoặc đàm phán trực tiếp. Trong quá trình đàm phán, những vấn đề được đề cập là hàng hoá, vận chuyển, thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại, phạt và bồi thường…
Việc thỏa thuận các vấn đề về kinh doanh với đối tác sẽ tiến tới ký kết hợp đồng kinh tế nhằm quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên có trong hợp đồng liên quan đến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các bên.
Thực hiện hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng bắt đầu khi hai bên đã kí kết hợp đồng, từ đó các bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng cũng như công việc của người nhập khẩu và xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều và các điều khoản đã kí trong hợp đồng và các thông lệ quốc tế mà hợp đồng dẫn chiếu. Thông thường, doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hợp đồng nhập khẩu cần làm các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu: sau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần khai báo với cơ quan Nhà nước, đây là biện pháp để nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu khi có các giấy phép của cơ quan Nhà nước cho phép và giấy phép này chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh một mặt hàng nhất định.
- Mở thư tín dụng (nếu có): trong hợp đồng có yêu cầu người nhập khẩu phải mở L/C thì doanh nghiệp phải ra ngân hàng được yêu cầu trong hợp đồng và mở đúng hạn để người xuất khẩu có thể chuẩn bị hàng hoá để chuyển hàng.
- Thuê tàu lưu cước (nếu có): Tuỳ thuộc vào các điều khoản của hợp đồng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận tải mà doanh nghiệp tìm kiếm phương tiện vận tải phù hợp để vận chuyển. Để đảm bảo cho việc vận tải và thời hạn giao hàng, doanh nghiệp thường uỷ thác việc thuê tàu cho các công ty hàng hải đảm nhận.
- Làm thủ tục hải quan: Khi hàng hoá được vận chuyển qua biên giới hay đến cảng biển đều phải làm các thủ tục hải quan, bao gồm: khai báo hải quan, xuất trình hàng hoá, thực hiện các quyết định của hải quan.
- Giao nhận hàng hoá: sau khi hàng hoá về đến cảng, doanh nghiệp phải trực tiếp hoặc uỷ thác cho công ty giao nhận làm các thủ tục nhận hàng, xếp dỡ và nhận hàng về kho bãi của mình.
- Làm thủ tục thanh toán: Để có được bộ chứng từ gốc doanh nghiệp cần phải đến ngân hàng nơi mở L/C hoặc ngân hàng được uỷ quyền nhờ thu để kiểm tra bộ chứng từ. Sau đó, doanh nghiệp phải trả tiền cho ngân hàng để có được bộ chứng từ hợp lệ, qua đó mới có thể nhận được hàng.
Tiêu thụ hàng hóa
Xác định mục tiêu của doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa là có thể bán được hàng hóa đấy ở trong nước để thu về lợi nhuận. Để đảm bảo cho việc bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược Marketing bao gồm phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến bán hàng nhằm thu hút khách hàng và các chế độ hậu mãi… Các hoạt động nghiên cứu thị trường cũng như Marketing cần được xúc tiến để đảm bảo việc tiêu