Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế thế giới của thế kỷ 21, mỗi quốc gia tồn tại và phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thương mại quốc tế. Giữa các quốc gia sự trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi mua bán hay là hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu; hành vi mua bán này phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước; phát huy được lợi thế so sánh của một quốc gia so với các nước khác. Thương mại quốc tế tạo tiền đề cho quá trình phân công lao động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu. Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng được xác định có vai trò hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm, hướng mục tiêu phục vụ cho sự phát triển thị trường nội địa, cho sự nghiệp công nghiệp hóa; hiện đại hóa đất nước và nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Lĩnh vực kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đã làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi lượng hàng hoá lưu thông trong một quốc gia.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông là một công ty tư nhân mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian qua, công ty đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với nước ngoài cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Trong thời gian thực tập,em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng hiệu quả nhập khẩu của công ty. Mặc dù, những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên để hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và trở thành bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại khiến công ty vẫn không đạt được hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu của mình. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông”
73 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2
APEC
Asia-Pacific Economic Co-operation
Tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
3
CP
Chi phí
4
CPNK
Chi phí nhập khẩu
5
CPKDNK
Chi phí kinh doanh nhập khẩu
6
DT
Doanh thu
7
EC
European Commission
Ủy ban châu Âu
8
GDP
Gross domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội
9
KDNK
Kinh doanh nhập khẩu
10
NK
Nhập khẩu
11
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
VLĐBQ
Vôn lưu động bình quân
12
VNĐ
Việt Nam đồng
13
XNK
Xuất nhập khẩu
14
USD
United States of Dollar
Đô la Mỹ
15
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giớ
i
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình
Trang
Hình 1.1
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Viễn Đông
6
Hình 1.2
Biểu đồ thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
8
Hình 2.1
Quy trình kinh doanh nhập khẩu
20
Hình 2.2
Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
23
Hình 2.3
Biểu đồ cơ cấu kim ngạch NK theo từng thị thị trường năm 2009
25
Hình 2.4
Biểu đồ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các năm 2007- 2009
26
Hình 2.5
Biểu đồ kết quả KDNK hàng hóa của công ty các năm 2006- 2009
28
Hình 3.1
Phòng Marketing trong tương lai
42
Bảng
Bảng 1.1
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
8
Bảng 2.1
Kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
22
Bảng 2.2
Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị thị trường năm 2009
24
Bảng 2.3
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các năm 2007- 2009
25
Bảng 2.4
Bảng kết quả KDNK hàng hóa của công ty các năm 2006- 2009
27
Bảng 2.5
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí các năm 2006 -2009
29
Bảng 2.6
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu các năm 2006 -2009
30
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
31
Bảng 3.1
Kim ngạch nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009
38
Bảng 3.2
Dự báo kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2010 – 2015
39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế thế giới của thế kỷ 21, mỗi quốc gia tồn tại và phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thương mại quốc tế. Giữa các quốc gia sự trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi mua bán hay là hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu; hành vi mua bán này phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước; phát huy được lợi thế so sánh của một quốc gia so với các nước khác. Thương mại quốc tế tạo tiền đề cho quá trình phân công lao động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu. Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng được xác định có vai trò hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm, hướng mục tiêu phục vụ cho sự phát triển thị trường nội địa, cho sự nghiệp công nghiệp hóa; hiện đại hóa đất nước và nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Lĩnh vực kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đã làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi lượng hàng hoá lưu thông trong một quốc gia.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông là một công ty tư nhân mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian qua, công ty đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với nước ngoài cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Trong thời gian thực tập,em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng hiệu quả nhập khẩu của công ty. Mặc dù, những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên để hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và trở thành bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại khiến công ty vẫn không đạt được hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu của mình. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông”
2. Mục đích
Chuyên đề đánh giá hiệu quả nhập khẩu, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông từ năm 2006 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trinh xây dựng đề tài này là: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
Số liệu dựa trên những báo cáo của công ty về tình hình hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông.
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Khi nền kinh tế mở cửa và nhận thức của người dân cũng được nâng cao. Nếu như trước đây việc tiêu dùng sản phẩm của người dân chỉ dừng lại ở chỗ đáp ứng được nhu cầu của mình là đủ, những sản phẩm giá rẻ, chất lượng thấp , thì ngày này việc chọn mua một sản phẩm lại có rất nhiều tiêu chí như chất lượng, kiểu cách, mầu sắc, giá cả...Với lý do muốn mang đến cho người tiêu dùng trong nước có thêm sự lựa chọn trong việc mua sắm, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông đã ra đời với phương châm là đem lại cho khách hàng những lựa chọn tốt nhất.
Công ty được thành lập chính thức theo giấy phép kinh doanh số 0102029909 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Theo giấy phép kinh doanh thì công ty có những đặc điểm sau:
Tên giao dịch: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
Tên giao dịch quốc tế: FAR EAST co.,ltd
Trụ sở giao dịch chính: N2B, Hoàng Minh Giám, Thanh Xuân,
Hà Nội
Địa chỉ email: viendong2007@gmail.com
Vốn điều lệ: 1.200.000.000 VND, trong đó:
+Tài sản lưu động: 1.200.000.000 VNĐ
+ Tài sản cố định: 80.000.000 VNĐ
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của công ty
- Là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng;là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối nên công ty còn có chức năng giao tiếp - phối thuộc giữa công ty với các nhà cung cấp và các bạn hàng của mình; từ đó liên kết giữa các bên trong quá trình mua và bán, tư vấn cho nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Được tự kinh doanh; tìm kiếm bạn hàng; tự hạch toán kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Phải tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh làm ăn lâu dài, đảm bảo tăng trưởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch nhập khẩu theo đúng chức năng mà mình đã đăng ký.
- Tự tạo nguồn vốn để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, bảo toàn vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và nhập khẩu của đất nước, quản lý và sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn vốn đó.
- Tiếp cận thị trường trong nước, nghiên cứu về nhu cầu của thị trường, tìm kiếm các nguồn hàng mới, mẫu mã mới để tăng năng lực canh tranh cho hàng hóa và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước
- Tìm mọi biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng ngoại thương.
- Tuân thủ sự quản ký của cấp trên thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan cấp trên với nhà nước.
- Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và có hiệu quả kinh tế.
1.3 Bộ máy tổ chức
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban là:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ
hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ nhân viên công ty theo quy định. Giám đốc là người chịu phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, sử dụng các quỹ công ty
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh doanh trong và ngoài nước.
+ Quản lý xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiên kinh doanh.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
+ Ký duyệt phiếu thu chi, thanh toán theo định kỳ
Giám đốc
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
Kho và phòng mẫu
Bộ phận văn phòng
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Nguồn tác giả tự tổng hợp
Phòng kế toán 2 nhân viên: giúp đỡ giám đốc công ty quản lý sử
dụng vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý.
Phòng kinh doanh 7 nhân viên: có chức năng giúp giám đốc từ
chuẩn bị đến triển khai các hợp đồng kinh tế, khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ.
+Tổ chức công tác tiếp thị Marketing quảng cáo.
+ Phát triển mạng lưới bán hàng của công ty.
+ Triển khia công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn
+ Tổ chức khai thác nguồn hàn nhằm tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất
Bộ phận văn phòng 2 nhân viên: tổ chức mua sắm phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban
+ Tồng hợp truyền đạt các quyết định của giám đốc cho các phòng ban
+ Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty
+ Chuẩn bị tiếp đón khách
Kho và phòng mẫu 3 nhân viên:
+ Kho: cất trữ hàng hóa và sản phẩm của công ty
+ Phong mẫu: trưng bày hàng hóa
Bộ phận vận chuyển 2 nhân viên: giao hàng đến cho khách hàng
1.4 Thu nhập của người lao động
Công ty làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của người lao động mới được ổn định và đảm bảo. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động mới được đáp ứng đầy đủ.
Bảng 1.1 : Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu nhập BQ
của người LĐ
VNĐ
2.745.783
3.407.546
3.612.453
3.845.367
Nguồn báo cáo kế toán
Qua bảng số liệu trên nhìn chung đây là mức lương khá cao so với các đơn vị trong cùng ngành. Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 đã là 3.845.367 VNĐ
Hình 1.2: Biểu đồ thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
Đơn vị : VNĐ
Nguồn báo cáo kế toán
Với mức thu nhập này đảm bảo cho công nhân viên của Công ty có đời sống ổn định, tạo niềm tin và thúc đẩy sự nhiệt tình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác. Ngoài ra trong thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty còn có các khoản trợ cấp, tiền thưởng theo % theo doanh số. Chẳng hạn như nhân viên kinh doanh ngoài mức lương chính còn được nhận các khoản trợ cấp xăng xe, tiền điện thoại tạo điều kiện nâng cao năng suất làm việc cho cán bộ kinh doanh, tiền thưởng theo doanh số từ các hợp đồng kinh doanh mà mỗi cán bộ kinh doanh có được.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong Công ty các cuộc tham quan, du lịch, nghỉ mát nhằm tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn.
1.5 Môi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông bao gồm môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường kinh doanh trong nước.
1.5.1 Môi trường kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta lần lượt tham gia vào các khu vực kinh tế như ASEAN, APEC. Điều này tạo ra cơ hội cho người tiêu dùng trong nước có thêm nhiều sự lựa chọn. Việt Nam gia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, các sản phẩm của Công ty đã và đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh cũng kinh doanh mặt hàng giống như công ty. Các sản phẩm của Công ty phải chịu sự cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả, bên cạnh đó các sản phẩm của công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường do có nhiều mặt hàng được nhập lậu, hàng giả, hàng nhái....gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh, tiếp thị sản phẩm trên thị trường trong nước.
1.5.2 Môi trường kinh doanh trong nước
* Môi trường kinh tế quốc dân:
Việt Nam là đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á với số dân hơn 86 triệu người. Nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 7%, đưa đời sống của người dân ngày càng cao, gia tăng các nhu cầu về sử dụng các thiết bị điện dân dụng, thiết bị vệ sinh, các sản phẩm trang trí nhà cửa nhập khẩu. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển nhanh đi kèm với lạm phát và trượt giá. Các sản phẩm bán ra với giá thành cao hơn nhưng không kiếm được nhiều lợi nhuận do tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp.
* Môi trường chính trị và pháp luật: nhìn chung môi trường chính trị và luật pháp của nước ta có nhiều sự phát triển của công ty.
Sự ổn định về chính trị: đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho phép mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, khuyến khích xuất nhập khẩu hàng hóa để phát triển đất nước. Hệ thống luật pháp và hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 1996, luật thuế giá trị gia tăng,.. tất cả những điều này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nghề kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra các nhân tố môi trường văn hóa xã hội, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
1.6. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Theo giấy phép kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông được phép kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng trên thực tế công ty chỉ tập trung hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Chủng loại mặt hàng chính là sàn gỗ, giấy dán tường,thiết bị nội thất phòng tắm và điện dân dụng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện với nhiều đối tác nước ngoài khác nhau như Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia. Các mặt hàng này công ty nhập khẩu và thực hiện phân phối cho thị trường nội địa dưới hình thức đại lý ký gửi hoặc đại lý hoa hồng. Trong qua trình kinh doanh của mình, công ty luôn tìm kiếm những nguồn hàng mới để đa dạng hóa chủng loại, đảm bảo tốt hơn nguồn cung ứng hàng hóa để hoạt động kinh doanh có thể tiến hành liên tục và thông suốt.
1.7 Mặt hàng kinh doanh của công ty
1.7.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông với phương châm đem lại cho khách hàng những lựa chọn tốt nhất. Chính vì vậy công ty luôn có sự đa dạng hóa, mở rộng mặt hàng kinh doanh, ban đầutừ chỗ chỉ kinh doanh các loại thiết bị vệ sinh như sứ vệ sinh, sen vòi, cho tới nay đã mở rộng ra với nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau:
Nhóm sản phẩm điện dân dụng nhập khẩu từ Trung Quốc
Máy hút khói, khử mùi
Quạt thông gió
Nhóm sản phẩm thiết bị vệ sinh nhập khẩu từ Italia
Bình nóng lạnh
Sứ vệ sinh
Bồn tắm
Chậu Inox
Sen vòi
Giấy dán tường nhập khẩu từ Hàn quốc
Best of classic
Vân nổi labelle eropa
Sweet Little world
Vân nổi Memory
Sàn gỗ nhập khẩu từ Đức
Glomax classic
Glomax tropical
Glomax premium
1.7.2 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh:
Nhóm sản phẩm giấy dán tường và sàn gỗ là những nhóm hàng mà những năm gần đây, tại thị trường Việt Nam đã được người tiêu dùng biết đến như một loại vật liệu cao cấp, thích nghi và thuận lợi hơn để tô điểm cho các không gian nội thất.
+ Về sàn gỗ là một sản phẩm của thiên nhiên, sàn gỗ Glomax tạo nên môi trường phù hợp đối với người sử dụng có các tính năng như không bạc màu, giữ nguyên độ sáng bóng sau nhiều năm sử dụng, chịu được các loại hóa chất nhẹ, độ hút ẩm thấp, dễ lau chùi,...
+Về giấy dán tường: thích hợp sử dụng cho phòng khách, phòng sinh hoạt chung, phòng karaoke,..phòng cho trẻ em, nhà hàng, khách sạn,..sản phẩm có thể tự dán, tự trang trí, tự thay đổi sắc diện các không gian nhà cửa, việc làm mới một bức tường không bề bộn, không bụi bặm, không vương vãi như sơn và kỹ thuật không phức tạp.
- Nhóm sản phẩm điện dân dụng và thiết bị vệ sinh là nhóm sản phẩm đảm bảo an toàn cho người sử dụng, bền và được bảo hành, có giá cả phù hợp với người có mức thu nhập cao và trung bình, và nhu cầu tiêu dùng cho mỗi gia đình là từ 1- 3 sản phẩm cho một hộ.
1.8. Cơ cấu vốn của doang nghiệp:
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động số vốn điều lệ của công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông là 1200000000 VNĐ trong đó 80% là tài sản lưu động tồn tại dưới dạng là tiền mặt hoặc hàng hóa. Sau 4 năm hoạt động, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã tăng lên đến 3253746921VNĐ( tăng khoảng 271%).
Năm 2009, tổng nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty là 13.739.626.150 VNĐ và chủ yếu được huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu :3.253.746.921 VNĐ chiếm 23,68%
+ Nguồn vốn từ các khoản vay ngân hàng: 9.357.652.702 VNĐ, chiếm 68,11%
+ Các khoản tín dụng của người bán: 387.276.227 VNĐ, chiếm 2,82%
+ Các khoản nợ khác: 740950303VNĐ, chiếm 5,39 %
Như vậy trong tổng số nguồn vốn của công ty Viễn Đông, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 23,6%, nguồn vốn từ các khoản vay từ ngân hàng chiếm 68,11%, các hoản tín dụng của người bán chiếm 2,82%, các khoản nợ như ngân sách Nhà nước,các khoản trả trước của người mua, nợ công nhân viên... chiếm 5,39%. Chi phí sử dụng vốn của công ty là khá lớn, chủ yếu là chi phí sử dụng vốn vay.
1.9 Một số kinh nghiệm và bài học đối với công ty
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Nhiều công ty đã có bề dày trong lĩnh vực này việc học tập các kinh nghiệm của công ty đó sẽ tạo điều kiện cho Viễn Đông hoàn thiện và phát triển hơn nữa công việc kinh doanh của mình.
1.9.1 Kinh nghiệm nghiên cứu thị trường:
* Nghiên cứu thị trường trong nước
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
- Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
- Nghiên cứu giá hàng
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
* Nghiên cứu thị trường nước ngoài
- Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nươc ngoài
- Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh tế- chính trị- luật pháp- văn hóa và phong tục tập quán của mỗi quốc gia
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa quốc tế
1.9.2 Kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng
Đàm phán đóng vai trò quan trọng trong mọi công việc trong đời sống xã hội đặc biệt là trong hoạt động kinh tế. Những vướng mắc trong khâu này không chỉ công ty gặp phải mà hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khi đàm phán thường ở thế yếu hơn so với bên nước ngoài. Điều kiện này chỉ có thể hạn chế bớt chứ không thể giải quyết ngay được. Công ty cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng về phương pháp và nghệ thuật đàm phán.
-Chuẩn bị đàm phán: công ty cần phải xác định mục tiêu của cuộc
đàm phán, thường là 3 mức độ: mỹ mãn,tốt đẹp, chấp nhận được.Chọn nơi gặp gỡ đàm phán phù hợp cho cả hai bên. Tính toán các khả năng có thể xảy ra trong đàm phán, tìm ra các cách giải quyết hợp lý nhất.Tìm hiểu sở trường, sở đoản của đối phương trên cơ sở đó công ty đưa ra cách thức chi phối và thuyết phục đối tác. Lựa chọn thành viên trong đàm phán với cơ cấu và năng lực phù hợp. Chuẩn bị t