Rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ quản lý rừng với sự tham gia của cộng đồng địa phương sống gần rừng là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh tế - xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt Nam. Không những mô hình quản lý rừng cộng đồng có tính khả thi về kinh tế - xã hội dân sinh, mà còn đáp ứng các yêu cầu về bền vững môi trường như, bảo vệ, cải thiện đất, giữ nước và khả năng hấp thụ và tích lũy khí C02 trong hệ thống, giảm lượng khí gây hiệu ứng nhà kính và thay đổi khí hậu
Tiên Lãng là xã vùng thấp thuộc huyện Tiên Yên, sinh sống chủ yếu ở nơi đây là dân tộc Dao và số ít là dân tộc Kinh, do đó các phương thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều nguy cơ về môi trường và thiếu bền vững. Mô hình quản lý bền vững rừng cộng đồng nơi đây đã giúp cho việc hấp thụ và lưu giữ lượng carbon, và như vậy nó còn có ý nghĩa làm giảm khí gây hiệu ứng hiện nay.
Vì vậy, nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của trạng thái rừng cộng đồng nhằm cũng cấp các cơ sở giữ liệu, thông tin về đóng góp của rừng cộng đồng trong giảm khí hiệu ứng nhà kính, từ đó có cơ sở khuyến cáo nhân rộng và định hướng cho việc chi trả dịch vụ môi trường cho mô hình Quản lý rừng Cộng đồng là rất cần thiết
37 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2943 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của trạng thái rừng cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp là nhiệm vụ cuối cùng của mỗi sinh viên sau mỗi khóa học. Được sự đồng ý của Bộ môn Nông lâm kết hợp, Khoa Lâm học Trường Đại học Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp “Đánh giá nhanh khả năng tích lũy carbon của Rừng cộng đồng tại xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Sau thời gian làm việc cố gắng và nỗ lực đến nay chuyên đề đã hoàn thành.
Để hoàn thành chuyền đề này, Tôi chân thành cảm ơn:
Thầy Ths.Trần Bình Đà đã hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Lãnh đạo BQL Rừng phòng hộ huyện Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh, UBND xã Tiên Lãng, đã hỗ trợ tạo điều kiện để đoàn nghiên cứu tiếp cận với hiện trường, nông dân và cung cấp các thông tin dữ liệu cơ bản về Kinh tế - Xã hội của địa phương
Các cán bộ văn phòng BQL Rừng phòng hộ huyện Tiên Yên và cán bộ kỹ thuật của BQL huyện Tiên Yên đã tham gia thu thập số liệu hiện trường và cung cấp các thông tin về mô hình quản lý rừng Cộng đồng ở địa phương.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Minh
TỪ VIẾT TẮT
CDM: Clean Development Mechanism - Cơ chế phát triển sạch
ICRAF: World Agroforestry Center - Trung tâm NLKH thế giới
KTXH- Kinh tế xã hội
NLKH: Nông lâm kết hợp
REDD: Reducing Emssions from Deforestation and Degradation - Giảm thiểu phát thải từ suy thoái và mất rừng.
SEANAFE: Southeast Asian Network for Agroforestry Education. Mạng lưới giáo dục NLKH Đông Nam Á
VNAFE: Vietnam Network for Agroforestry Education - Mạng lưới giáo dục NLKH Việt Nam
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
GIỚI THIỆU
Rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ quản lý rừng với sự tham gia của cộng đồng địa phương sống gần rừng là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh tế - xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt Nam. Không những mô hình quản lý rừng cộng đồng có tính khả thi về kinh tế - xã hội dân sinh, mà còn đáp ứng các yêu cầu về bền vững môi trường như, bảo vệ, cải thiện đất, giữ nước và khả năng hấp thụ và tích lũy khí C02 trong hệ thống, giảm lượng khí gây hiệu ứng nhà kính và thay đổi khí hậu
Tiên Lãng là xã vùng thấp thuộc huyện Tiên Yên, sinh sống chủ yếu ở nơi đây là dân tộc Dao và số ít là dân tộc Kinh, do đó các phương thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều nguy cơ về môi trường và thiếu bền vững. Mô hình quản lý bền vững rừng cộng đồng nơi đây đã giúp cho việc hấp thụ và lưu giữ lượng carbon, và như vậy nó còn có ý nghĩa làm giảm khí gây hiệu ứng hiện nay.
Vì vậy, nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của trạng thái rừng cộng đồng nhằm cũng cấp các cơ sở giữ liệu, thông tin về đóng góp của rừng cộng đồng trong giảm khí hiệu ứng nhà kính, từ đó có cơ sở khuyến cáo nhân rộng và định hướng cho việc chi trả dịch vụ môi trường cho mô hình Quản lý rừng Cộng đồng là rất cần thiết
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau
Đánh giá được hiện trạng của trạng thái rừng Cộng đồng.
Xác định được khả năng tích lũy C02 của trạng thái Rừng cộng đồng.
Đề suất các biện pháp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển Rừng cộng đồng
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiện trạng rừng cộng đồng tại thôn Cái Mắt, xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
+ Đặc điểm rừng cộng đồng
Điều tra sinh khối và lượng carbon tích lũy trong thành phần thực vật
+ Tầng cây cao
+ Thảm tươi, cây bụi, vật rơi rụng và thảm mục
Phân tích lượng carbon trong đất
Lượng carbon hấp thụ và giá trị kinh tế
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Nghiên cứu khả năng tích lũy C02 của cây rừng
Với tầm quan trọng của các bể chứa carbon của rừng nhiệt đới, trong Rừng cộng đồng, trong gần một thập niên qua, nhiều tổ chức trên thế giới đã có các nghiên cứu liên quan đến sinh khối và lượng carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng để đưa ra các phương pháp luận hoặc các đề xuất về thể chế chính sách trong việc bảo vệ các khu rừng nhiệt đới, sử dụng đất bền vững vì giá trị môi trường trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu[14].
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế - CIFOR (2007) đưa ra nhu cầu nghiên cứu để theo dõi thay đổi che phủ rừng, bể chứa carbon và chính sách để thực hiện chương trình REDD. Trung tâm NLKH thế giới – ICRAF (2007) đã phát triển phương pháp dự báo nhanh lượng carbon lưu giữ thông qua việc dám sát thay đổi sử dụng đất thông qua ảnh viễn thám, lập ô mẫu nghiên cứu sinh khối và ước tính lượng carbon tích lũy. Các phương pháp này cần được kế thừa và xem xét áp dụng môt cách phù hợp hơn đối với các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam.
Trường đại học tổng hợp Wageningen, Hà Lan đã phát triển phần mềm Co2Fix v3.1 để ứng dụng trong tính toán sinh khối và lượng carbon tích lũy của rừng. Phần mềm này thực chất là xuất ra các dữ liệu tổng hợp, thông tin về sinh khối và lượng carbon lưu giữ trên cơ sở phải có các thông tin đầu vào thích hợp như trữ lượng, tăng trưởng, sinh khối rừng, lượng carbon lưu giữ ban đầu, tuổi rừng; và chủ yếu là cho các khu rừng thuần loại, đồng tuổi. Vì vậy phần mềm này chưa tương thích với các hệ sinh thái rừng Việt Nam, tuy nhiên tiếp cận theo hướng lập phần mềm để đưa ra thông tin dữ liệu về sinh khối và khả năng tích lũy carbon của rừng nhiệt đới hỗn loài khác tuổi là một cách làm cần quan tâm ứng dụng.
Ước lượng carbon hấp thụ trong cây rừng nói chung là theo cách tiếp cận dựa trên dữ liệu điều tra như thể tích thân cây để tính ra sinh khối và lượng carbon trong cây, các mô hình kinh nghiệm hay lý thuyết thường được sử dụng để ước lượng carbon trong các thành phần khác nhau trong hệ sinh thái rừng như cây sống, cây chết, hay trong đất [1] , [5], [6]. Một số nghiên cứu đã xác định hàm lượng carbon thông qua sinh khối khô bằng cách nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 [1], [7], [8], [9]. Nghiên cứu lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain Pirard (2005) đã tính lượng carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối tươi trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để xác định lượng carbon lưu trữ trong cây [8].
Để tính carbon trong cây, Erica A. H. Smithwick cùng cộng sự đã phân chia cây mẫu thành các bộ phận khác nhau, đo đường kính của toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn. Sinh khối của từng bộ phận được tính toán thông qua các hàm hồi quy sinh trưởng riêng cho từng loài, trong một số trường hợp, loài nào đó chưa xây dựng hàm hồi quy sinh trưởng thì sẽ áp dụng hàm sinh trưởng của loài tương đối gần gũi. Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ carbon chiếm trong từng bộ phận như cành nhánh chiếm 5,9± 0,4%; thân: 33,8 ± 1,7%, vỏ chiếm 5,1 ± 1,4%. Đồng thừoi nghiên cứu của Roger M. Gifford cho thấy, carbon chứa trong loài thông bản địa Pinus radiata khoảng 50±2%. Theo Sara Beth Gann (2003), carbon cần được tính đối với tất cả các bộ phận của cây như lá, thân, cành nhánh, rễ, tuy vậy việc tính toán cần phải phù hợp với điều kiện thực tế cũng như chi phí để thực hiện. Việc ước tính C trong cây rừng, lâm phần thường được tính trên cơ sở dự báo khối lượng sinh khối khô của rừng trên đơn vị diện tích (tấn/ha) tại từng thời điểm trong quá trình sinh trưởng. Từ đó tính trực tiếp lượng CO2 hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính khối lượng carbon (C) với bình quân là 50% của khối lượng sinh khối khô (biomass) rồi từ carbon suy ra CO2 [4].
Ở Việt Nam cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh về xác định sinh khối (biomass) và carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các mô hình NLKH ở Việt Nam để làm cơ sở lượng giá dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của các kiểu rừng, canh tác NLKH khác nhau.
Về sinh khối rừng được Nguyễn Ngọc Lung (1989) nghiên cứu đầu tiên cho rừng thông thuộc tỉnh Lâm đồng. Đã đưa ra phương pháp mô hình hóa sinh khối rừng dựa vào các chỉ tiêu điều tra, giám sát rừng.
Trung tâm sinh thái rừng và môi trường thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã có nghiên cứu xác định trữ lượng carbon của thảm tươi cây bụi, tương ứng với trạng thái rừng IA, IB; để cung cấp thông tin nhằm xác định đường carbon cơ sở trong các dự án trồng rừng theo cơ chế CDM. Việc xác định sinh khối tươi khô được thực hiện theo từng bộ phận thân, cành và lá. Trữ lượng carbon được xác định thông qua sinh khối khô của các bộ phận và hệ số chuyển đổi 0,5. Tuy nhiên nghiên cứu chấp nhận lượng carbon lưu giữ được chuyển đổi theo hệ số, chưa được phân tích hàm lượng trong từng bộ phận thực vật cụ thể [11].
Về nghiên cứu hấp thụ carbon trong các khu rừng trồng, trung tâm sinh thái rừng và môi trường trong đề tài nghiên cứu định giá rừng đã đưa ra ước tính carbon thông qua đường kính cây rừng cho 5 loài trồng rừng là Acacia mangium, A. auriculiformis; A. hybrid; Pinus assoniana và P. merkusii [12]. Võ Đại Hải (2009) [10] cũng đã có nghiên cứu và lập các mối quan hệ để ước tính carbon hấp thụ trong rừng trồng bạch đàn.
Bảo Huy, Pham Tuấn Anh (2007 - 2008) [2] với sự tài trợ của Tổ chức Nông Lâm kết hợp thế giới (ICRAF) đã có nghiên cứu dự báo khả năng hấp thụ CO 2 của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên. Kết quả đã xây dựng được phương pháp nghiên cứu, phân tích hàm lượng carbon hấp thụ của cây rừng và lâm phần trên mặt đất rừng bao gồm trong thân, vỏ, lá, cành của cây gỗ và cho lâm phần; đã đưa ra phương pháp dự báo lượng CO 2 hấp thụ cho cây rừng và trên lâm phần. Trên cơ sở năm 2009, Bảo Huy đã phát triển phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon trong các bể chứa ở các hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam [3].
2.2 Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO 2 của rừng
Trong các dịch vụ môi trường mà những cộng đồng vùng cao có thể được đền bù (hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học) thì cơ chế đền bù cho thị trường carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon được xem là một đóng góp quan trọng trong giảm nghèo [1]. Các kế hoạch đền bù carbon hiện cũng đang tăng lên nhanh chóng (Bass, 2000), vì vậy Smith và Scherr (2002) cho rằng có tiềm năng sinh kế từ các dự án rừng carbon.
Trên cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestry), đó là các khu rừng được xác định với mục tiêu điều hoà và lưu giữ khí carbon phát thải từ công nghiệp. Khái niệm rừng carbon thường gắn với các chương trình dự án cải thiện đời sống cho cư dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng. Họ là những người bảo vệ rừng và chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có sự đền bù, chi trả thích hợp, có như vậy mới vừa góp phần nâng cao sinh kế cho người giữ rừng đồng thời bảo vệ môi trường khí hậu bền vững trong tương lai, hay nói cách khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành công nếu như có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ lượng carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng và đang sử dụng đất rừng.
Cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, từ chương trình CDM và cho đến nay khái niệm mới là REDD cũng mới ở bước phát triển khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được thúc đẩy thử nghiệm. Tuy nhiên với xu thế biến đối khí hậu hiện nay do lượng CO 2 phát thải không giảm xuống, thì việc bảo vệ, phát triển rừng tự nhiên; phát triển NLKH là một chiến lượng đúng đắn nhằm cân bằng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính; đồng thời với nó các quốc gia đang gần đến các thỏa thuận để đền bù, chi trả cho các cộng đồng ở các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và phát triển rừng với mục đích lưu giữ và tăng khả năng hấp thụ CO 2 của các hệ sinh thái rừng, các kiểu sử dụng đất ở vùng nhiệt đới [3]
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Điều tra sơ thám
Phỏng vấn cán bộ ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, cán bộ xã và người chủ chốt ở địa phương để xác định khu vực khảo sát.
Sử dụng các tài liệu thứ cấp, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng để xác định khu vực nghiên cứu.
Tiến hành điều tra sơ thám và lựa chọn các địa điểm nghiên cứu.
Chọn khu vực (hay vị trí) nghiên cứu: cần dựa vào những căn cứ điển hình sau:
Điển hình về đặc trưng của thảm thực vật.
Điển hình về địa hình, các loại đất.
Điển hình về hướng phơi.
Điển hình về kỹ thuật canh tác.
Trên cơ sở này đề tài chọn thôn Cái mắt làm điểm điều tra thu thập số liệu
Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
Sau khi chọn được vị trí nghiên cứu điển hình tiến hành lập ô tiêu chuẩn tại vị trí điển hình đó.
Diện tích ô tiêu chuẩn
Đối với tầng cây tái sinh lập ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000m2. Chiều dài ÔTC song song với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức.
Số ô tiêu chuẩn
Để đảm bảo cho tính khách quan mỗi công thức đánh giá/nghiên cứu phải lập ít nhất 3 ÔTC mang tính đại diện về vị trí, địa hình, loại đất, kỹ thuật canh tác.
Điều tra trên ô tiêu chuẩn sau khi lập được ÔTC
Điều tra tổng diện tích lô rừng, tên chủ hộ, điều tra cấp tuổi, loài cây tái sinh chủ yếu.
Điều tra cây tái sinh có đường kính nhỏ nhất là 6cm (D1.3 < 5cm), sau đó tiến hành mô tả đặc điểm nhận biết vị trí ÔTC (địa hình, đất đai, hướng dốc, vị trí, hướng phơi, độ cao, tên loài cây…).
Lập ô thứ cấp và ô dạng bản:
Trong ô tiêu chuẩn lập 5 ô thứ cấp (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa) có diện tích 25m2 (5mx5m). Trong mỗi ô thứ cấp lập 1 ô dạng bản (ÔDB) có diện tích 1m2 để điều tra cây bụi thảm tươi
40m
25m
3.3. Phương pháp thu mẫu đất
Trong mỗi ÔDB trong ÔTC tiến hành lấy mẫu đất ở độ sâu 0 - 30 cm
Mẫu đất xác định dung trọng được lấy bằng ống dung trọng 5cm3.
Ở độ sâu cần xác định dung trọng – cắt cho đất cho thật phẳng rồi đóng ống dung trọng theo hướng thẳng vuông góc với mặt đất. Sau đó dùng xẻng lấy ống và đất ra (bẩy nhẹ) lau sạch đất bám xung quanh ống, dùng dao cắt đất ở 2 đầu ống dung trọng sao cho thật phẳng rồi cho đất đã đóng được vào túi nilon buộc kín.
Mẫu đất phân tích N và C được lấy ở các ÔDB, sau khi trộn đều ở các ÔDB lại với nhau, lấy lượng mẫu đủ phân tích.
Mẫu đất được cho vào túi nilon có nhãn ghi rõ các thông tin về địa điểm và độ sâu lấy mẫu. Mẫu đất được buộc kín trong túi nilon để mang về phòng thí nghiệm phân tích.
(chú ý: trong một số trường hợp đặc biệt người ta thường lấy mẫu đất ở 2 độ sâu 0 - 15 cm và 15 - 30cm.)
3.4. Phương pháp điều tra
Điều tra trong ô tiêu chuẩn
Đo đường kính ngang ngực D1.3 bằng thước dây: sử dụng thước dây để đo chu vi thân cây tại vị trí 1,3m, sau đó tính ra được D1.3 bằng công thức:
D1.3 = chu vi/π
(đây là phương pháp đo có độ chính xác cao nhất)
Đối với cây bị chết, cây đổ chết và các gốc cây còn sót lại trong ô thì áp dụng công thức toán hình trụ để tính sinh khối.
V= π4 x do2+ dn22x h
Trong đó: do – là đường kính gốc cây đổ.
dn – là đường kính ngọn cây đổ.
h – là chiều cao thân cây đổ.
(kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 01: “ biểu điều tra thu thập số liệu tầng cây cao”)
Mẫu biểu 01: BIỂU ĐIỀU TRA, THU NHẬP SỐ LIỆU TẦNG CÂY CAO
Mẫu số:……………...
Vị trí :………………..
Ngày thu mẫu:……….
Loài cây:……………..
Họ tên chủ hộ:………………
Địa chỉ hộ:…………………
Diện tích phương thức:………
STT
Tên loài
TT cành
Chu vi
D1.3 (cm)
Sinh khối (m3)
1
2
...
Điều tra cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng
Trong mỗi ô thứ cấp tiến hành cắt lấy toàn bộ cây bụi thảm tươi, sau đó phân chia ra thành các bộ phận: là của cây bụi thảm tươi; thân + cành của cây bụi thảm tươi. Cân tươi ngay các bộ phận này ngay tại rừng thu được sinh khối tươi cây bụi thảm tươi.
Đối với vật rơi rụng: trong ÔDB tiến hành thu nhặt toàn bộ vật rơi rụng sau đó phân loại: lá mới rụng; lá đang phân hủy. Cân ngay tại rừng.
Sau khi điều tra, cân xong ở mỗi ô thứ cấp số liệu được ghi vào mẫu biểu 02 “ biểu điều tra thu thập số liệu cây bụi, thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục”. Mỗi loại mẫu của các ô thứ cấp cân riêng từng loại sau đó trộn đều (trong một ô tiêu chuẩn chộn đều các mẫu của các ô thứ cấp sau đó trộn đều các mẫu của các ô tiêu chuẩn khác nhau), cân và mang về phòng thí nghiệm mỗi loại 1kg, mỗi mẫu để vào các túi nilon riêng và ghi cụ thể tên mẫu để có thể nhận biết được.
Ảnh 01
Mẫu biểu 02: BIỂU ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU CÂY BỤI, THẢM TƯƠI, VẬT RƠI RỤNG VÀ THẢM MỤC
Mẫu số:…………………..
Vị trí:……………………...
Ngày thu mẫu...................
Họ tên chủ hộ:…………
Địa chỉ hộ:………………….
Diện tích phương thức:……..
ÔTC
ÔDB
Thân, cành (g)
Lá tươi (g)
Thảm tươi (g)
Lá rụng (tầng cây cao)
Thảm mục
Tươi
khô
1
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Sấy mẫu
Với mỗi mẫu thực vật và thảm thực vật được lấy mẫu đem về phòng thí nghiệm để tính sinh khối. Đây là cơ sở để xác định lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng.
Phân tích trong phòng thí nghiệm: Mẫu sinh khối thu thập từ hiện trường được đem sấy khô trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp sấy mẫu bằng tủ sấy ở nhiệt độ tăng dần đến 750C. Trong quá trình sấy phải kiểm tra sự thay đổi khối lượng mẫu sấy, nếu sau 3 lần kiểm tra khối lượng mẫu sấy không đổi thì đó chính là khối lượng khô kiệt của mẫu.
Phân tích đất
Phân tích dung trọng đất bằng phương pháp thông thường.
Xác định carbon trong đất bằng phương pháp Walkley – Black: phương pháp này tiến hành đốt carbon bằng hỗn hợp K2Cr2O7 và H2SO4 đậm đặc với thuốc thử là muối Morh. Lượng carbon được tính bằng 58% hàm lượng mùn trong đất.
Xác định lượng N tổng hợp theo phương pháp Kieldahl
(Kết quả phân tích đất được ghi vào mẫu biểu 03: “biểu phân tích hàm lượng carbon trong đất”).
Mẫu biểu 03: BIỂU PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG CARBON TRONG ĐẤT
STT
Địa điểm lấy mẫu
Độ sâu (cm)
Dung trọng (g/cm3)
Hàm lượng C phân tích
Hàm lượng N phân tích
1
2
3
TB
Phương pháp tính sinh khối và carbon
Đối với tầng cây cao
Việc xác định sinh khối và lượng carbon tầng cây cao được xác định qua công thức xác định sinh khối khô của tầng cây cao theo công thức (Ketterings et al. 2001):
B = 0,11*p*D2,62
Trong đó: B – Sinh khối khô, kg/cây.
D – đường kính tại vị trí 1,3m (cm)
p – Tỷ trọng gỗ (g/cm3), các loại cây thuộc nhóm gỗ nặng, p=0,8; cây thuộc nhóm gỗ trung bình, p = 0,5 và gỗ nhẹ p =0,3 (hoặc sử dụng các giá trị tỉ trọng chính xác của loài cây).
Lượng carbon tích lũy trong cây trồng được tính thông qua hệ số mặc định 0,46.
Công thức tính sinh khối rễ: Sinh khối rễ = ¼ sinh khối các bộ phận của cây trên mặt đất.
Xác định sinh khối khô và lượng carbon tích lũy của cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng
Công thức xác định độ ẩm mẫu sấy.
MC(%) = {( FW – DW)/FW}*100
Trong đó: MC – là độ ẩm tính bằng phần trăm.
FW – là trọng lượng tươi của mẫu (g).
DW – là trọng lượng khô kiệt của mẫu.
Sinh khối của từng bộ phận lá, thân cành, cỏ, thảm mục, được tính theo công thức sau:
TDM(i) = [TFW(i)*(1-MC(i)]*0,01
Trong đó: - TDM(i) – là sinh khối của lá, thân cành, cỏ, thảm mục (tấn/ha)
TFW(i) – là tổng sinh khối tươi của lá, thân cành, cỏ và thảm mục đo đếm trong ÔDB (g)
MC(i) – là độ ẩm tính bằng % của lá, thân cành, cỏ và thảm mục.
0,01 là hệ số chuyển đổi.
(kết quả tính toán được ghi vào mẫu biểu số 04: “biểu tính sinh khối khô và độ ẩm của cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng”).
Mẫu biểu 04: BIỂU TÍNH SINH KHỐI VÀ ĐỘ ẨM CỦA CÂY BỤI THẢM TƯƠI VÀ VẬT RƠI RỤNG.
Thành phần
TFW (g/m2)
MC (%)
TDM(i)=[TFW(i)*1-MC(i)*]*0,01(tấn/ha)
Thân, cành
Lá tươi
Thảm tươi
Lá rụng
Thảm mục
Tổng
Tổng sinh khối khô của cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng(TBD) được tính như sau
TBD (tấn/ha) = TDM(I) +TDM(tc) + TDM(c) = TDM(tm)
Hàm lượng carbon trong cây bụi, thảm tươi được xác định thông qua việc áp dụng hệ số mặc định 0,5 (IPCC, 2003).
Theo đó hàm lượng carbon của cây bụi, thảm tươi sẽ là tổng hàm lượng carbon ở các bộ phận: lá, thân cành, cỏ và thảm mục, và được tính theo công thức:
CS = [TDM(I) +TDM(tc) + TDM(c) +TDM(tm)]*0,5 (tấnC/ha)
Xác định hàm lượng carbon trong đất
Carbon tích lũy trong đất (tấnC/ha) (theo IPCC, 2003)được t