Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Hà Nội

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra sôi động, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với các nền kinh tế khu vực và quốc tế, thì hoạt động thương mại quốc tế trở thành hoạt động mang tính chất sống còn vì sự cất cánh và phát triển của đất nước cũng như của từng doanh nghiệp. Chính vì vậy, từ 30 doanh nghiệp đầu những năm 80 được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài, đến nay nước ta đã có trên 20.000 doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài. Cùng với nó, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng lên không ngừng. Có thể nói xuất khẩu lương thực kể từ năm 1989 (Và các năm tiếp theo) đã chuyển Việt Nam từ một nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu, cải thiện đời sống của một bộ phận lớn dân cư, gia tăng sức mua của xã hội, giảm bớt thâm hụt thương mại và làm tiền đề quan trọng chống lạm phát có kết quả, từ đó tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế Việt Nam trong nững năm sau này. Thành quả trên mặt trận lương thực là một thành quả nổi bật trong những năm cuối thập kỷ 80, là bước khởi đầu trong quá trình chuyển đổi kinh tế, chấm dứt thời kỳ dài khủng khoảng thiếu hụt lương thực, tạo niềm tin trong nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, ổn định tình hình kinh tế xã hội trong bối cảnh hết sức phức tạp của các năm 1986 – 1990, và là điều kiện quan trọng để thực hiện tốt công nghiệp hoá hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước. Với những lợi Ých to lớn mang lại từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như vậy, hiện tại, ở Việt Nam đã có khá nhiều doanh ngiệp tham gia vào hoạt động này. thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, mỗi một doanh nghiệp đều có những điểm mạnh cũng như điểm yếu riêng. Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình, vấn đề đặt ra của các doanh nghiệp đó là xác định được đâu là điểm yếu, điểm mạnh của mình và qua đó tìm cách phát huy những điểm mạnh cũng như khắc phục và hạn chế những điểm yếu đó. Gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu thực tập tại Công ty, em đã trực tiếp được các cô chú trong Công ty giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình, giúp em tìm hiểu các hoạt động kinh doanh và đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo nói riêng của Công ty. Với sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo, TS: Đào Thị BÝch Hoà cùng các cán bộ nhân viên của Công ty (Đặc biệt là phòng nghiệp vụ 5) cũng như sự lỗ lực tìm tòi, nghiên cứu của bản thân mình em chọn đề tài: “Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Hà Nội”. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài này, em được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo, TS: Đào Thị BÝch Hoà Trưởng bộ môn Kỹ thuật thương mại quốc tế Khoa Thương mại quốc tế cùng với cán bộ nhân viên của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Với tấm lòng trân trọng nhất, em xin chân thành cảm ơn tất cả những người đẵ giúp em đặc biệt là Cô giáo, TS: Đào Thị BÝch Hoà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

doc44 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra sôi động, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với các nền kinh tế khu vực và quốc tế, thì hoạt động thương mại quốc tế trở thành hoạt động mang tính chất sống còn vì sự cất cánh và phát triển của đất nước cũng như của từng doanh nghiệp. Chính vì vậy, từ 30 doanh nghiệp đầu những năm 80 được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài, đến nay nước ta đã có trên 20.000 doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài. Cùng với nó, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng lên không ngừng. Có thể nói xuất khẩu lương thực kể từ năm 1989 (Và các năm tiếp theo) đã chuyển Việt Nam từ một nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu, cải thiện đời sống của một bộ phận lớn dân cư, gia tăng sức mua của xã hội, giảm bớt thâm hụt thương mại và làm tiền đề quan trọng chống lạm phát có kết quả, từ đó tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế Việt Nam trong nững năm sau này. Thành quả trên mặt trận lương thực là một thành quả nổi bật trong những năm cuối thập kỷ 80, là bước khởi đầu trong quá trình chuyển đổi kinh tế, chấm dứt thời kỳ dài khủng khoảng thiếu hụt lương thực, tạo niềm tin trong nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, ổn định tình hình kinh tế xã hội trong bối cảnh hết sức phức tạp của các năm 1986 – 1990, và là điều kiện quan trọng để thực hiện tốt công nghiệp hoá hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước. Với những lợi Ých to lớn mang lại từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như vậy, hiện tại, ở Việt Nam đã có khá nhiều doanh ngiệp tham gia vào hoạt động này. thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, mỗi một doanh nghiệp đều có những điểm mạnh cũng như điểm yếu riêng. Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình, vấn đề đặt ra của các doanh nghiệp đó là xác định được đâu là điểm yếu, điểm mạnh của mình và qua đó tìm cách phát huy những điểm mạnh cũng như khắc phục và hạn chế những điểm yếu đó. Gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu thực tập tại Công ty, em đã trực tiếp được các cô chú trong Công ty giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình, giúp em tìm hiểu các hoạt động kinh doanh và đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo nói riêng của Công ty. Với sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo, TS: Đào Thị BÝch Hoà cùng các cán bộ nhân viên của Công ty (Đặc biệt là phòng nghiệp vụ 5) cũng như sự lỗ lực tìm tòi, nghiên cứu của bản thân mình em chọn đề tài: “Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Hà Nội”. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài này, em được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo, TS: Đào Thị BÝch Hoà Trưởng bộ môn Kỹ thuật thương mại quốc tế Khoa Thương mại quốc tế cùng với cán bộ nhân viên của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Với tấm lòng trân trọng nhất, em xin chân thành cảm ơn tất cả những người đẵ giúp em đặc biệt là Cô giáo, TS: Đào Thị BÝch Hoà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn. NỘI DUNG PhÇn I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. I. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu 1. Khái niệm: Xuất phát từ xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, người ta định nghĩa xuất khẩu nh­ sau: Xuất khẩu là hình thức hàng hoá được sản xuất ra ở quốc gia này nhưng không dùng ở trong nước mà đem tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài. Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà là hệ thống quan hệ buôn bán được pháp luật các quốc gia trên thế giới cho phép. Các quốc gia tham gia vào hoạt động mua bán này đều phải tuân theo các tập quán, thông lệ quốc tế. Đối với tất cả các quóc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng cho mục tiêu phát triển đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế nh­ hiện nay thì xuất khẩu là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Các quốc gia có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người … do đó mỗi quốc gia sẽ có những thế mạnh, lợi thế riêng. Để tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia thường tiến hành trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau. Tuy vậy, hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế mà còn diễn ra ngay cả khi quốc gia không có bất kỳ một lợi thế nào. Những quốc gia không có lợi thế vẫn có thể thu được lợi Ých không nhỏ khi tham gia hoạt động xuất khẩu. 2. Vai trò: 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Cụ thể là: - Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu thiết bị máy móc phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. - Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển: Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc Cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Hai là, xem thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế – kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước + Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nước ta sẽ tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Để có thể dành được những thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với cơ cấu thị trường. + Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất kinh doanh. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng hóa xuất khẩu là nơi thu hót hàng triệu người lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 2.2. Đối với các doanh nghiệp - Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa: Các doanh nghiệp thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất hàng hoá khác mà trong nước đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được lợi Ých từ thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá đang dư thừa. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí. Một doanh nghiệp có thể giảm được 20 đến 30 phần trăm chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng nên gấp hai lần. Doanh nghiệp có thể giảm được chi phí đó là do: Trang trải chi phí cố định nhờ có sản lượng lớn; Gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệp sản xuất với số lượng lớn; Giảm được chi phí vận chuyển và chi phí mua nguyên liệu khi vận chuyển, mua một số lượng lớn. Nh­ vậy, để có thể giảm được chi phí nhờ vào gia tăng sản lượng, các doanh nghiệp cần phải khẳng định mình tại thị trường toàn cầu hơn là thị trường nội địa. - Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi Ých hơn. - Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể giảm thiểu được những biến động về nhu cầu, mở rộng thị trường ra nước ngoài doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều khách hàng và do đó họ có thể giảm được rủi ro tổn thất khi bị mất một số Ýt khách hàng ở thị trường nội địa. - Xuất khẩu tạo cơ hội nhập khẩu cho doanh nghiệp. Công việc kinh doanh được thúc đẩy có thể từ phía các nhà nhập khẩu vì họ đang muốn tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lượng hơn để sử dụng cho quy trình sản xuất của họ. Hoặc doanh nghiệp đang tìm kiếm mặt hàng mới từ nước ngoài để bổ xung cho mặt hàng đang có nhằm tăng doanh số bán. Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ, doanh nghiệp có thể nâng cao được năng lực cạnh trang của mình trên thị trường xuất khẩu. 3. Các hình thức xuất khẩu 3.1. Xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu của nhà nước, trực tiếp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài. Doanh nghiệp trực tiếp ký kết các hợp đồng xuất khẩu, tổ chức giao hàng, tổ chức nguồn hàng, bao bì vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Các bước tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp: + Ký hợp đồng nội (Doanh nghiệp ký hợp đồng đối với các đối tác nước ngoài có nhu cầu về sản phẩm của mình ), giao hàng và thanh toán tiền với các đối tác nước ngoài. * Ưu điểm: Với hình thức này đơn vị kinh doanh sẽ có nhiều được nhiều lợi nhuận hơn do giảm được chi phí trung gian. Hơn nữa vì giao dịch, kinh doanh trực tiếp với thị trường nước ngoài, cho nên doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của khách hàng qua đó đưa ra được những giải pháp để thích ứng sản phẩm và các hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, víi hình thức này doanh nghiệp có thể kiểm soát được giá cả và sản phẩm của mình ở thị trường nước ngoài. * Nhược điểm: Doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực lớn để nhiên cứu thị trường và tìm bạn hàng. Mặt khác, để có thể áp dụng hình thức này đòi hỏi quy mô xuất khẩu phải lớn, doanh nghiệp phải có đủ các yếu tố về nguồn lực đặc biệt là khả năng về tài chính, nhân sự, kinh nghiệm và uy tín. 3.2 Xuất khẩu uỷ thác Trong phương thức xuất khẩu uỷ thác đơn vị ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian xuất khẩu và hưởng phần trăm chi phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu. Các bước xuất khẩu uỷ thác gồm có: - Ký hợp đồng uỷ thác cho đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong nước. - Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và tính tiền. - Nhận chi phí uỷ thác hoa hồng từ đơn vị uỷ thác. 3.3. Xuất khẩu theo nghị định thư Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (Thường để trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có rất nhiều ưu đãi như: Hạn chế được rủi ro trong thanh toán (Do được nhà nước trả), tiết kiệm được chi phí nghiên cứu thị trường … Tuy nhiên nó có một nhược điểm rất lớn đó là do hàng trả nợ nên thường có gía trị thấp hơn khi tiến hành xuất khẩu theo các phương thức khác. 3.4. Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với nhau. Nh­ vậy việc xuất khẩu ở đây không phải để thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khoản hàng hoá khác có giá trị tương đương. Đây là phương thức đặc trưng trong giao dịch xuất nhập khẩu của các nước đang phát triển trong điều kiện dự trữ ngoại tệ hạn chế. Có nhiều hình thức buôn bán đối lưu như nghiệp vụ hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ, nghiệp vụ mua đối lưu, nghiệp vụ chuyển nợ, giao dịch bồi hoàn … II. Nội dung quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 1. Nội dung thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Một hợp đồng mua bán quốc tế thường bao gồm 2 phần: + Phần những điều trình bày + Phần điều khoản và điều kiện * Trong phần những điều trình bày, người ta ghi rõ: - Sè hợp đồng (Contract No.) - Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Phần này thường được ghi ngay trên cùng nhưng cũng có trường hợp người ta lại ghi lại ngày tháng ký hợp kết ở cuối hợp đồng. - Tên và địa chỉ của các đương sự - Những định nghĩa dùng trong hợp đồng. - Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng * Trong phần các điều khoản và điều kiện: Người ta ghi rõ các điều khoản thương phẩm, các điều khoản tài chính, các điều khoản về vận tải, các điều khoản về pháp lý như (Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng, trọng tài v.v…). Theo điều 81 của luật TMVN hợp đồng mua bán quốc tế chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đầy đủ tư cách pháp lý. Theo nghị định 51/1998/NĐ-CP ngày 31/7/98, chủ thể của hợp đồng mua bán quốc tế phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh theo thủ tục thành lập doanh nghiệp và đã đăng ký mã số kinh doanh XNK tại cục hải quan tỉnh và thành phố. Doanh nghiệp không được phép xuất khẩu những mặt hàng cấm xuất khẩu. Đối với những mặt hàng được phép xuất khẩu có điều kiện doanh nghiệp phải xin được hạn ngạch, đối với những mặt hàng mà Nhà nước quản lý bằng giấy phép kinh doanh XNK thì khi xuất khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu. - Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật. - Hợp đồng mua bán quốc tế phải có những nội dung mà pháp luật quy định. Nội dung của hợp đồng bao gồm những điều khoản mà theo điều 50 của luật Thương mại buộc phải có là: Tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng…. Ngoài ra các bên còn có thể thoả thuận thêm những nội dung, những điều khoản khác cho hợp đồng. - Hình thức của hợp đồng phải là văn bản Đó có thể là bản hợp đồng hoặc bản thoả thuận có chữ ký của hai bên cũng có thể là thư từ điện tín, thư điện tín bao gồm: Chào hàng – chấp nhận chào hàng; Hoặc đặt hàng – chấp nhận đặt hàng. 2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hộp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của các quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị phải tiến hành các khâu công việc như: Xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, thuê tàu lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (NÕu có). 2.1. Xin giấy phép xuất khẩu: Giấy phép XNK là một biệp pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép để thực hiện hợp đồng đó. Khi đối tượng hợp đồng thuộc phạm vi phải xin giấy phép xuất khẩu doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin giấy phép gồm: Hợp đồng, phiếu hạn ngạch (NÕu hàng đó thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (NÕu đó là trường hợp xuất khẩu uỷ thác), giấy báo tróng thầu (NÕu đó là hàng hoá trả nợ nước ngoài). Việc cấp giấy phép được phân công nh­ sau: + Bé Thương mại cấp những giấy phép xuất khẩu hàng mậu dich. + Tổng cục hải quan cấp giấy phép xuất khẩu hàng phi mậu dịch. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một số hàng tới một số nơi nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định. 2.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, đúng số lượng, phù hợp về chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng xuất khẩu. Nh­ vậy quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các nội dung : Tập trung hàng hoá xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hoá. 2.2.1 Tập trung hàng xuất khẩu: Tập trung hàng xuất khẩu là tập trung thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, và đúng thời điểm, tối ưu hoá được chi phí là một hoạt động rất quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường tập trung hàng xuất khẩu từ các nguồn hàng khác nhau. Nguồn hàng xuất khẩu là nơi đã và có khả năng cung cấp hàng hoá đủ điều kiện cho xuất khẩu. 2.2.2 Bao gói hàng hoá: *Yêu cầu đối với bao bì hàng hoá xuất khẩu: + Bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản hàng hoá tới tay người tiêu dùng trong điều kiện hoàn hảo. + Bao bì phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ, vận chuyển và đồng thời khai thác triệt để hiệu năng của quá trình vận chuyển, bốc dỡ như công suất bốc dỡ, vận tải, dung tích, diện tích, nhà kho, năng suất lao động... + Bao bì phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán, và thị hiếu tiêu dùng của thị trường NK còng nh­ tập quán của ngành hàng. + Bao bì cần hấp dẫn thu hót khách hàng, hướng dẫn tiêu dùng, thuận tiện trong sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. + Bao bì hàng xuất khẩu cần đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế như chi phí sản xuất và đóng gói bao bì, sự tương quan hợp lý giữa chi phí về bao bì và giá cả hàng hoá, tương quan giữa khối lượng bao bì và khối lượng hàng hoá trong quá trình vận chuyển... Xuất phát từ yêu cầu về bao bì hàng xuất khẩu. Khi lùa chọn bao bì đóng gói cần căn cứ vào các cơ sở khoa học sau: - Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết. - Căn cứ vào loại hàng hoá cần bao gãi. - Căn cứ vào điều kiện vận tải. - Căn cứ vào điều kiện pháp luật và tập quán ngành hàng *Đóng gói hàng hoá: Để đóng gói cho hàng hoá xuất khẩu cần phải kế hoạch hoá nhu cầu của bao bì. Nghĩa là phải xác định được nhu cầu về bao bì tương thích với số hàng hoá cần đóng gói và có kế hoạch để cung ứng bao bì phù hợp về chất lượng, đủ về số lượng và đúng về thời điểm. Hàng hoá phải được xếp gọn gàng trong bao bì, khi cần chèn lót phải lùa chọn đúng vật liệu để chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp, vận chuyển và bảo quản. 2.2.3 Kẻ ký hiệu mã hiệu hàng hoá xuất khẩu: Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên bao bì bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Kẻ ký mã hiệu là khâu cần thiết và là khâu cuối cùng trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu. Kẻ ký mã hiệu trên bao bì ngoài cho hàng hoá xuất khẩu phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Nội dung thông tin của kẻ ký mã hiệu phải đáp ứng được mục đích đề ra. - Ký mã hiệu phải đơn giản và nhất quán về mọi chi tiết chủ yếu, cố gắng sử dụng tối đa các ký hiệu đã được tiêu chuẩn hoá quốc tế để mọi người dễ đọc, dễ hiểu. - Phải kẻ ký mã hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ngay ra từ xa. 2.3 Thuê tàu lưu cước Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dùa vào ba căn cứ: Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu, địa điểm mua bán hàng hoá và điều kiện vận tải. Chẳng hạn nếu trong hợp đồng xuất khẩu có điều kiện cơ sở giao hàng là CIF (Cảng đến) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng. 2.4 Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra hàng hoá về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm). Việc kiểm nghiệm và kiÓm dịch được tiÕn hành ở 2 cấp: Cơ sở và Cửa khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định và tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra tại cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện các thủ tục quốc tế. Cục thó y và Cục cửa khẩu (Nh­ cảng, ga quốc tế). Công ty giảm định hàng hoá cũng đặt ở đó các trạm và các chi nhánh của công ty. Do đó, nế
Tài liệu liên quan