Chuyên đề Phân tích thực trạng kinh doanh ngoại hối của NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU Việt Nam (EIB)

Thị trường hối đoái được hình thành và hoạt động từ rất lâu trên thế giới. Nó thật sự cần thiết cho sự phát triển kinh tế cũng như sự tăng trưởng trong tương lai của một nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Trong quá trình hội nhập, cả đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững. Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh tế nó càng được thể hiện rõ nét hơn. Trong số đó, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (được gọi tắt là Eximbank hay EIB) Việt Nam đã và đang khẳng định lại vị thế của mình. Thế mạnh của Ngân hàng là tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối và một số nghiệp vụ kinh doanh như cho vay cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán Rút kinh nghiệm từ những bài học trước đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Trong những năm gần đây, Eximbank được đánh giá là ngân hàng hoạt động có hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực còn khá mới mẽ, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thị trường ngoại hối là thị trường tài chính hấp dẫn, triển vọng và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thế giới thương mại hiện đại hiện nay. khi thị trường tài chính phát triển, các hoạt động kinh doanh, đầu cơ vàng, ngoại tệ và chứng khoán trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Khởi đầu là sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán, kế đến là sự xuất hiện các sàn giao dịch vàng, rồi các hoạt động đầu cơ mua bán ngoại tệ cũng dần xuất hiện càng nhiều Tất cả góp phần tạo nên không khí sôi động, phát triển đáng khích lệ, thể hiện sự nổ lực, năng động và hội nhập ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế, tài chính thế giới của chúng ta. Chính vì thế, tất cả các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng phải không ngừng học hỏi nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mình, doanh nghiệp mình. Vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “ phân tích thực trạng kinh doanh ngoại hối của NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EIB)”.

doc21 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thực trạng kinh doanh ngoại hối của NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU Việt Nam (EIB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU —&– 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Thị trường hối đoái được hình thành và hoạt động từ rất lâu trên thế giới. Nó thật sự cần thiết cho sự phát triển kinh tế cũng như sự tăng trưởng trong tương lai của một nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Trong quá trình hội nhập, cả đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững. Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh tế nó càng được thể hiện rõ nét hơn. Trong số đó, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (được gọi tắt là Eximbank hay EIB) Việt Nam đã và đang khẳng định lại vị thế của mình. Thế mạnh của Ngân hàng là tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối và một số nghiệp vụ kinh doanh như cho vay cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán… Rút kinh nghiệm từ những bài học trước đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Trong những năm gần đây, Eximbank được đánh giá là ngân hàng hoạt động có hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực còn khá mới mẽ, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thị trường ngoại hối là thị trường tài chính hấp dẫn, triển vọng và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thế giới thương mại hiện đại hiện nay. khi thị trường tài chính phát triển, các hoạt động kinh doanh, đầu cơ vàng, ngoại tệ và chứng khoán trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Khởi đầu là sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán, kế đến là sự xuất hiện các sàn giao dịch vàng, rồi các hoạt động đầu cơ mua bán ngoại tệ cũng dần xuất hiện càng nhiều… Tất cả góp phần tạo nên không khí sôi động, phát triển đáng khích lệ, thể hiện sự nổ lực, năng động và hội nhập ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế, tài chính thế giới của chúng ta. Chính vì thế, tất cả các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng phải không ngừng học hỏi nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mình, doanh nghiệp mình. Vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “ phân tích thực trạng kinh doanh ngoại hối của NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EIB)”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2.1 Mục tiêu chung: Phân tích những số liệu từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 - 2009) để phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu. Từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như hạn chế để Ngân hàng có những kế hoạch, chiến lược phù hợp trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình kinh doanh ngoại hối. Dựa vào số liệu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối để đánh giá tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng. Đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh ngoại hối. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong tiến trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập những số liệu từ internet, tạp chí, các báo, báo cáo tài chính có liên quan đến phân tích tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng qua 3 năm (2007-2009). - Phương pháp sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả. Những thông tin, dữ liệu sau khi đã thu thập được sẽ tiến hành thống kê, tính toán và lấy chênh lệch qua các kỳ để so sánh theo phương pháp số tương đối, số tuyệt đối... để đánh giá và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối với hoạt động của Ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi không nghiên cứu và phân tích chi tiết từng nghiệp vụ cụ thể mà xuất phát từ nhu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối, đề tài được viết trên phương diện phân tích hoạt động kinh doanh ngoại hối và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến Ngân hàng qua 3 năm gần đây (2007-2009) ở Ngân hàng Eximbank. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận. Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI. 2.1. Định nghĩa ngoại hối Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện thanh toán có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia mà khái niệm ngoại hối có thể khác nhau. Theo quy định của pháp lệnh ngoại hối Việt Nam thì ngoại hối gồm: - Đồng tiền của các quốc gia khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế ( gọi tắt là ngoại tệ). - Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu và các phương tiện thanh toán khác. - Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu,… - Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, vàng trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú, vàng dưới dang khối, thỏi, miếng, hạt khi mang vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Đồng tiền của nước Việt Nam khi chuyển vào hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. 2.2. Tỷ giá hối đoái: 2.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái giữa hai nước là mức giá tại đó đồng tiền của một nước có thể biểu hiện qua đồng tiền của một nước khác. Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái một mặt nó thể hiện sức mua của đồng nội tệ, mặt khác nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. 2.2.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trên thị trường giao dịch ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng. Tỷ giá danh nghĩa song phương: là tỷ giá của một đồng tiền so với một đồng tiền khác mà chưa nói đến chênh lệch lạm phát giữa hai nước. Tỷ giá danh nghĩa đa phương: thực chất nó không phải là tỷ giá mà chỉ là chỉ số được tính từ trung bình tỷ giá của một số loại tiền nhất định. 2.2.3. Tỷ giá hối đoái thực: Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự tăng giảm của sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái thực cũng được phân làm hai loại là: Tỷ giá thực song phương: Là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là thước đo sức cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với quốc gia khác. Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực: Tỷ giá thực song phương chỉ phản ánh được sự lên hay xuống giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ thương mại giữa các quốc gia là trên cơ sở đa phương, một quốc gia có thể có quan hệ thương mại với nhiều quốc gia khác.Vấn đề được đặt ra là làm sao trong một thời điểm nhất định có thể biết được đồng nội tệ lên giá hay xuống giá so với các đồng tiền của các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch. Tỷ giá thực đa phương là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của 1 quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị đánh giá cao hay thấp. 2.3.Rủi ro tỷ giá: Về bản chất, kinh doanh ngoại hối tự nó chứa đựng rủi ro rất cao. Ngoài các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia…, thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là rủi ro tỷ giá. Do tỷ giá biến động thường xuyên và vô lối, nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng. Rủi ro tỷ giá là tác động bất lợi tiềm ẩn ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị kinh tế của tổ chức tín dụng do biến động tỷ giá. Một tổ chức tín dụng gặp rủi ro tỷ giá ngay cả trong thị trường ngoại hối giao ngay lẫn kỳ hạn, và cả trong thị trường quyền chọn. Rủi ro tỷ giá trong thị trường giao ngay phát sinh khi tổng giá trị hiện tại của tài sản Có tính bằng bất kỳ loại tiền tệ nào cũng không bằng với tổng giá trị hiện tại của giá trị tài sản nợ tính bằng loại tiền đó. Rủi ro tỷ giá kỳ hạn xảy ra đối với một loại tiền cụ thể khi có chênh lệch về kỳ hạn mua/ bán của loại tiền tệ đó so với loại tiền tệ khác. Rủi ro tỷ giá quyền chọn nảy sinh từ ảnh hưởng của các biến động lãi suất và tỷ giá cũng như các biến động về giá trị thị trường của quyền chọn trong phạm vi danh mục đầu tư của tổ chức tín dụng. 3. GIỚI THIỆU VẦ NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM. 3.1.Lịch sử hình thành: - Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.        Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới. Ngân hàng chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, cụ thể sau: Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản. Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option). Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ. Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước... Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.Dịch vụ đa dạng về Địa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking. Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách. 3.2. Một số thành tựu đạt được. Năm 1991 và năm 1992 được Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu. Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân Ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này. Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP). Được Ngân hàng Nhà Nước chọn là Ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia. Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ thống giao dịch Reuters. Được chọn là 1 trong 6 Ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá Ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng Thế Giới. Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member). Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995. Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống. Tháng 6/2005, là Ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối Ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN. Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức. Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng). Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức. Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2007”do đọc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng giá và lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức. Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức IFC (Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu). Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu “ Thương Hiệu Vàng”. Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng khen về Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế. Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2007 –30/12/2009 2.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI: 2.1.1. Các phương thức kinh doanh ngoại hối: 2.1.1.1 Tiền gửi, tiết kiệm bằng ngoại tệ: Tiền gửi bằng ngoại tệ: Chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng. Tiết kiệm: là hình thức huy động vốn truyền thống, chủ yếu dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, hình thức này có kỳ hạn và phương thức trả lãi khác nhau. 2.1.1.2 Thanh toán quốc tế: Thông qua hệ thống gần 720 ngân hàng đại lý tại hơn 65 quốc gia trên toàn thế giới, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo tập quán quốc tế UCP 500, URR 525, URC 522…của Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế và các quy định pháp luật của Việt Nam. 2.1.1.3 Dịch vụ tài chính du học: Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao ở nước ngoài, Ngân hàng đã đưa ra dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học bao gồm: tư vấn, giới thiệu du học, tín dụng du học, xác nhận khả năng tài chính, phát hành thẻ tín dụng quốc tế, chuyển tiền ra nước ngoài với chi phí ưu đãi, trong đó một số nghiệp vụ được cung cấp miễn phí nhằm tạo điều kiện cho du học sinh tiếp cận nền giáo duc quốc tế. 2.1.1.4 Kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện tất cả các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế thông thường cũng như cung cấp các nghiệp vụ ngoại hối. Ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt và chuyển khoản cho hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như: USD,GBP, HKD, EUR, CHF, JPY, AUD, CAD, SGD, NZD, Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về tỷ giá cũng như biện pháp bảo hiểm tỷ giá. Eximbank là ngân hàng được phép thực hiện nghiệp vụ quyền chọn, một trong những nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá tiên tiến nhất hiện nay. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được xem là một mảng nghiệp vụ lớn và quan trọng tại Eximbank, làm trợ lưc thúc đẩy các nghiệp vụ khác như hỗ trợ xuất khẩu, tín dụng kiều hối… 2.1.1.5 Hoạt động thẻ: Với chủ trương từng bước nâng cao tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt của Nhà nước, Ngân hàng đã có những bước chuẩn bị về cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật để hòa nhập vào sự phát triển đó. Ngân hàng đã phát hành các loại thẻ quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard,… 2.1.2. Phân tích chung tình hình kinh doanh ngoại hối : - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự tăng trưởng của ngành ngân hàng Việt Nam, thì ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam cũng có những bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng khá cao. Không chỉ trong hoạt động tín dụng mà ngay trong hoạt động ngoại hối cũng có bước phát triển đáng khích lệ, cụ thể tôi xin phân tích sơ lược về tình hình kinh doanh ngoại hối như sau: 2.1.2.1. Về dịch vụ thanh toán quốc tế: Chất lượng thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của ngân hàng EXIMBANK( trong bài này xin được gọi tắt là Ngân hàng), đã được nhiều tổ chức tài chính có uy tín công nhận như: HSBC, Standard Chartered Bank, Wachovia Bank, N.A New York…. Với bề dày kinh nghiệm chuyên môn, đồng thời không ngừng đa dạng sản phẩm, dịch vụ đã góp phần tạo nên thế mạnh của Ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Bảng 1. Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại hối cơ bản qua các năm từ 2007-30/06/2009 Năm 2007 2008 30/06/2009 Doanh số (triệu USD) Tăng trưởng so 2006 (%) Doanh số (triệu USD) Tăng trưởng so 2007 (%) Doanh số (triệu USD) Tăng trưởng so 2008 (%) Dịch vụ thanh toán quốc tế TT hàng NK 1700 21 2100 23 900 - TT hàng XK 477 34 800 77 600 - TT phi mậu dịch 757 38 1000 27 450 - Tổng: 2900 27 3900 32 1950 - Nguồn: “ website:eximbank.com.vn.” Từ bảng 1.1.1. ta thấy doanh số thanh toán quốc tế năm 2008 đạt 3900 triệu USD, tăng 32%( tương 1000 triệu USD) so với năm 2007. Trong đó, thanh toán từ hàng nhập khẩu đạt 2100 triệu USD, tăng 23% so với năm 2007, thanh toán từ hoạt động xuất khẩu đạt 800 triệu USD, tăng 77% so với năm 2007, thanh toán phi mậu dịch đạt 1000 triệu USD, tăng 27% so với năm 2007. Bước sang năm 2009, với tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động xuất nhập
Tài liệu liên quan