Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, hình ảnh của ngân hàng tuy có sự biến đổi - hiện đại, sang trọng, nhiều dịch vụ hơn - nhưng chức năng trung gian tài chính vẫn đóng vai trò nền tảng, có ý nghĩa đến sự sống còn của một ngân hàng. Năm vừa qua, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế thông qua việc ký các hiệp định tự do thương mại. Theo đó, ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều sức ép cạnh tranh nhất, đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải tăng cường hiệu quả hoạt động của mình để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển.
Hệ thống Ngân hàng trong nước nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lấp Vò nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực huy động và cho vay. Hoạt động huy động và cho vay có mối quan hệ mật thiết với nhau để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả, các ngân hàng cần nhận thức đúng đắn, sâu sắc các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời đại hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề đó, với bản thân muốn hiểu rõ hơn tầm quan trọng của ngân hàng nhất là trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn nên em chọn chuyên đề “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp” với mong muốn tích lũy thêm kiến thức cho bản thân, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thành công của ngân hàng. Hy vọng qua việc nghiên cứu có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc định hướng phát triển cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò trong thời gian tới.
57 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, hình ảnh của ngân hàng tuy có sự biến đổi - hiện đại, sang trọng, nhiều dịch vụ hơn - nhưng chức năng trung gian tài chính vẫn đóng vai trò nền tảng, có ý nghĩa đến sự sống còn của một ngân hàng. Năm vừa qua, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế thông qua việc ký các hiệp định tự do thương mại. Theo đó, ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều sức ép cạnh tranh nhất, đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải tăng cường hiệu quả hoạt động của mình để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển.
Hệ thống Ngân hàng trong nước nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lấp Vò nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực huy động và cho vay. Hoạt động huy động và cho vay có mối quan hệ mật thiết với nhau để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả, các ngân hàng cần nhận thức đúng đắn, sâu sắc các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời đại hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề đó, với bản thân muốn hiểu rõ hơn tầm quan trọng của ngân hàng nhất là trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn nên em chọn chuyên đề “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp” với mong muốn tích lũy thêm kiến thức cho bản thân, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thành công của ngân hàng. Hy vọng qua việc nghiên cứu có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc định hướng phát triển cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò trong thời gian tới.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong nền kinh tế hiện đại nhất là nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của ngân hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ sự tồn tại của nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, các nhà sản xuất kinh doanh phải bám sát thị trường để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố, sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đầy đủ và biết sử dụng vốn một cách hiệu quả. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn của đơn vị riêng lẻ, cũng như toàn xã hội nói chung. Như vậy có lúc đơn vị thừa vốn, trong khi đơn vị khác thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó ngân hàng là cầu nối tốt nhất giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng.
Huy động vốn là vấn đề quan trọng đối với ngân hàng vì ngân hàng không thể dựa vào nguồn vốn điều lệ để cho vay mà phải huy động thêm từ các doanh nghiệp, từ các tổ chức kinh tế, cá nhân…với nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn….Bên cạnh đó ngân hàng cũng có các hình thức cho vay bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay nhu cầu đời sống… Đó cũng chính là những vấn được nhiều người quan tâm nghiên cứu, vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cho nên cần phải được phân tích để có những thông tin chi tiết, chính xác giúp cho ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả. Đó vừa là khoa học, vừa là thực tiễn của việc phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn của NHNo & PTNT Huyện Lấp Vò.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo & PTNT ) huyện Lấp Vò
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
- Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay
- Đề xuất giải pháp thu hút vốn huy động và tăng trưởng tín dụng
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1 Không gian:
Tại NHNo & PTNT Lấp Vò, QL 80, thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian:
Thu thập số liệu 3 năm từ 2005 đến 2007 và tiến hành phân tích trong khoảng thời gian thực tập từ 11/02/2008 đến 25/04/2008
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình huy động vốn trong 3 năm từ 2005 đến 2007
- Tình hình cho vay ngắn, trung hạn, vì đây là đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng
- Các giải pháp thu hút vốn huy động và nâng cao hiệu quả hoạt đông tín dụng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nguồn vốn huy động:
2.1.1.1 Vốn tiền gửi
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): khi gửi tiền vào khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.
- Tiền gửi dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của luật pháp về bảo hiểm tiền gửi.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
+ Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước, ….
2.1.1.2 Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Đây chính là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng.
- Kỳ phiếu có mục đích
Đây là công cụ thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhanh nhất và đang được áp dụng phổ biến trong toàn hệ thống ngân hàng. Công cụ này nhằm mục đích phục vụ kinh doanh trong từng thời kỳ. Do đó, lãi suất huy động có phần hấp dẫn so với tiền gửi tiết kiệm và đã thay thế dần hình thức gửi tiết kiệm này. Trên kỳ phiếu ngân hàng cũng như trên tín phiếu kho bạc đều ghi mệnh giá, thời hạn, lãi suất.
Về phía ngân hàng, kỳ phiếu là nguốn vốn ổn định đã có thời hạn rõ ràng nên ngân hàng yên tâm sử dụng nguồn vốn này mà khách hàng sẽ không đến rút trước hạn. Về phía khách hàng, chấp nhận mua kỳ phiếu coi như một khoản đầu tư ngắn hạn để thu lợi nhuận trên số tiền nhàn rỗi của mình vì nếu có nhu cầu cấp bách có thể bán lại được.
- Trái phiếu ngân hàng:
Là loại chứng từ có giá và là công cụ quan trọng để huy động vốn dài hạn vào ngân hàng.
Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng đang cần số vốn đó để đầu tư cho các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào xây dựng các công trình khách sạn, kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh…
+ Về phía khách hàng: Trái phiếu ngân hàng là khoản đầu tư mang lại thu nhập cố định và ít rủi ro hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp.
+ Về phía ngân hàng: đây là công cụ mang lại nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng để đáp ứng ngân hàng cần kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của mình.
2.1.1.3. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn:
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể nguồn vốn của ngân hàng, khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt giảm ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.
- Rủi ro lãi suất: Qui mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra nhạy cảm như thế nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách khác, nhu cầu của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất ra sao? Và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan giữa tỷ suất sinh lợi bình quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu tác động ra sao trước bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị trường nào?
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng góp nhiều nhất vào việc đạt được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các cổ đông của ngân hàng mong muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của nó? Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân hàng nên cần phải phân bổ kết cấu nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở hữu? Khi tỉ lệ vốn đi vay so với vốn chủ sở hữu tăng lên thì liệu ngân hàng có bị những người gởi tiền và các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn hay không? Nếu có liệu định chế có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt hơn hay không?
2.1.2 Tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm, phân loại:
a) Khái niệm:
“Danh từ tín dụng (crédit) dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp, như: bán chịu hàng hoá (vente à crédit), cho vay, chiết khấu (escompte), bảo lãnh (acceptation), ký thác (dépôt), phát hành giấy bạc.
Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc;
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hoá đó trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
Nhà kinh tế Pháp, Ông Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”.”
Tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
b) Phân loại:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.2.2 Chức năng của tín dụng:
Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên phân phối lại.
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình thường và liên tục.
2.1.2.3 Khái quát về tín dụng ngắn, trung, dài hạn:
Nguyên tắc cho vay
- Nguyên tắc 1: vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận:
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp thuận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự bất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ những nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn.
- Nguyên tắc 2: vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng là nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ hạn nợ phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, người đi vay phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người đi vay để thu nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mãi tài sản đảm bảo. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
- Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
Trong quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, không kể được thực hiện dưới hình thức nào, đều làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện.
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho người chủ ngân hàng có thêm một nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính nguyên tắc. Tuy vậy, đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.
Các loại đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối vật: có 2 hình thức:
Thế chấp tài sản: Là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy chủ quyền của tài sản đó.
Cầm cố tài sản: Là việc bên đi vay có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc quyền của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Đảm bảo đối nhân:
Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc phải trả nợ cho ngân hàng thay cho một khách hàng vay khi khách hàng này không hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn các điều kiện sau:
Có đủ năng lực pháp lý
Phải có đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ cho khách hàng vay vốn
Phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
Điều kiện cho vay:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi thu hồi hết nợ.
Lãi suất cho vay:
- Là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.
- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí phải trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo dự án: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà