Chuyên đề Phân tích và đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á

Hòa nhập với xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng có sự tăng trưởng tiến bộ. Thực hiện đường lối nghị quyết đại hội VI của Đảng chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển đổi đó đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động. Tuy nhiên, cũng trong môi trường đó các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Đứng trước những thử thách đó, các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải đổi mới theo sự biến động trên thị trường, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, lâu dài cho doanh nghiệp như chiến lược sản xuất sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiêu thụ, sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Nhà máy Bia Đông Nam Á là một trong những doanh nghiệp sớm nhận ra điều đó. Mục tiêu nhà máy đặt ra là bảo vệ và phát triển thị phần cho sản phẩm của mình. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn cũng như khả năng bản thân, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy Bia Đông Nam Á , em quyết định chọn đề tài : “Phân tích và đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Chương II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á. Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Bia Đông Nam Á. Do thời gian tìm hiểu có hạn và kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong sự góp ý phê bình, xây dựng của các thầy cô và các bạn bè quan tâm tới đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà máy Bia Đông Nam Á đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Nhà máy.

doc65 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hòa nhập với xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng có sự tăng trưởng tiến bộ. Thực hiện đường lối nghị quyết đại hội VI của Đảng chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển đổi đó đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động. Tuy nhiên, cũng trong môi trường đó các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Đứng trước những thử thách đó, các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải đổi mới theo sự biến động trên thị trường, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, lâu dài cho doanh nghiệp như chiến lược sản xuất sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiêu thụ, sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Nhà máy Bia Đông Nam Á là một trong những doanh nghiệp sớm nhận ra điều đó. Mục tiêu nhà máy đặt ra là bảo vệ và phát triển thị phần cho sản phẩm của mình. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn cũng như khả năng bản thân, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy Bia Đông Nam Á , em quyết định chọn đề tài : “Phân tích và đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Chương II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á. Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Bia Đông Nam Á. Do thời gian tìm hiểu có hạn và kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong sự góp ý phê bình, xây dựng của các thầy cô và các bạn bè quan tâm tới đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà máy Bia Đông Nam Á đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Nhà máy. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1. Doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. 1.2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm môi trường kinh doanh Ta biết doanh nghiệp là một hệ thống mở, nghĩa là nó luôn có mối quan hệ tiếp xúc qua lại với bên ngoài, có rất nhiều quan điểm khác nhau về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhưng ta có thể nêu ra một khái niệm tổng quát nhất “Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội, những tác động và mối liên hệ bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của nó”. Nhiều nhà kinh tế cho rằng môi trường kinh doanh tốt nhất của các doanh nghiệp là một thị trường hoàn thiện, bao gồm đầy đủ các yếu tố như thị trường sản phẩm, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường lao động... 1.2.2. Nội dung của môi trường kinh doanh. Nói đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp phải đề cập đến các loại môi trường sau: - Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. - Môi trường tự nhiên và xã hội. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là hệ thống toàn bộ các tác nhân bên ngoài, có liên quan và ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp. * Môi trường kinh doanh bên ngoài gồm: - Thứ nhất: Môi trường kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp Là những yếu tố của môi trường kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp và làm cho nó phân biệt với các doanh nghiệp khác, bao gồm: + Các nhà cung cấp là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp như nguyên vật liệu, sản phẩm, tài chính, điện nước... + Các khách hàng của doanh nghiệp (người mua buôn, mua lẻ, mua nguyên liệu, sản phẩm, vật phẩm tiêu dùng...) + Nhà nước (bao gồm nhà nước trung ương và nhà nước địa phương) Các cơ quan nhà nước ở địa phương đại diện cho nhà nước trung ương đảm bảo những điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. + Các tổ chức (đối thủ) cạnh tranh: các tổ chức cạnh tranh một mặt là “đối thủ” của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp bị giảm sút về doanh số, phải tăng thêm chi phí, hạ giá bán (hoặc không nâng giá theo ý muốn). Điều đó có nghĩa là chính các tổ chức cạnh tranh làm cho doanh nghiệp phải hoạt động khó khăn hơn, lợi nhuận có nguy cơ bị giảm đi. Nhưng mặt khác cũng chính các đối thủ cạnh tranh lại là các đồng nghiệp của doanh nghiệp, cùng với doanh nghiệp (do có sự cạnh tranh lẫn nhau tạo ra sức hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến mua hàng). - Thứ hai: Môi trường chung của doanh nghiệp Môi trường chung của doanh nghiệp là toàn bộ tác nhân nằm ngoài các tổ chức doanh nghiệp, mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nó. Môi trường doanh nghiệp chung bao gồm: + Các điều kiện kinh tế, ví dụ vấn đề tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái... + Các điều kiện chính trị pháp luật: Sự ổn định chính trị và đường lối ngoại giao của đất nước, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, vai trò của chiến lược phát triển kinh doanh của nhà nước, sự điều tiết can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. + Các điều kiện kỹ thuật và công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, tiến bộ khoa học và khả năng ứng dụng kỹ thuật trong kinh doanh... + Các yếu tố môi trường chung tác động đồng thời đến nhiều doanh nghiệp trong khu vực, thậm chí trong phạm vi cả nước. Nó không phải là các tác nhân giúp ta phân biệt được doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. * Môi trường bên trong của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hóa của tổ chức doanh nghiệp, được hình thành và phát triển cùng với sự vận hành của doanh nghiệp. Nền văn hóa của doanh nghiệp bao gồm: những triết lý kinh doanh, thói quen tập quán sinh hoạt, truyền thống lễ nghi, nghệ thuật, cách giáo dục... Nền văn hóa doanh nghiệp tạo ra một phong cách kinh doanh và sinh hoạt đặc trưng cho mỗi doanh nghiệp, phân biệt nó với doanh nghiệp khác. Những yếu tố tinh thần này tạo ra một “không khí” làm việc khác nhau, đặc trưng cho mỗi doanh nghiệp. Có nền văn hóa phát triển tạo ra được không khí làm việc say mê, sáng tạo và trung thành với tổ chức của mình. Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hóa thấp kém có thể gây ra “không khí” bàng quan, thờ ơ với công việc của người khác, bất lực hóa cán bộ và nhân viên. Việc hình thành nên nền văn hóa mạnh của doanh nghiệp là sự tăng cường các mối quan hệ giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các thành viên của tổ chức thông qua con đường chính thức và đặc biệt là con đường không chính thức, vì con đường không chính thức cho phép vượt qua những cách biệt về cấp bậc, tuổi tác, thâm niên công tác...Nó cho phép hạn chế tác hại của căn bệnh trì trệ, quan liêu. Chính môi trường bên trong là yếu tố quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp, nó có thể tác động làm biến đổi các yếu tố của môi trường bên ngoài như có thể tránh được rủi ro, đón trước các cơ hội (thậm chí tạo ra cơ hội) hoặc ngược lại bỏ lỡ các cơ hội hay gặp các rủi ro. * Môi trường tự nhiên và xã hội. Trong các nội dung trên đã đề cập đến các nội dung xã hội của môi trường kinh doanh, ở đây sẽ đề cập đến môi trường tự nhiên. Khoa học ngày càng phát triển, con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận tách rời của giới tự nhiên, và tự nhiên có vai trò như là “thân thể thứ hai của con người”. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt, gần gũi với thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp, các phòng làm việc thoáng mát, sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh và phong cảnh đẹp sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho việc giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc chật trội, ồn ào, ô nhiễm sẽ tạo ra sự ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ và bùng nổ, không phải ngẫu nhiên mà trong các giả thuyết triết lý kinh doanh người ta lại nhấn mạnh đến yếu tố ngoại cảnh môi trường sống và làm việc. 1.3. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là tiêu dùng và một bên là sản xuất phân phối. Trong một doanh nghiệp, toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối của kỳ sản xuất được diễn ra một cách nhịp nhàng, liên tục, các khâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, nối với nhau bằng các mắt xích chặt chẽ, khâu trước là cơ sở, là tiền đề để thực hiện các khâu sau. Nếu một khâu nào đó bị ách tắc sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình đó được tiến hành thường xuyên, liên tục thì doanh nghiệp phải phối hợp thông suốt các khâu trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, cũng là khâu vô cùng quang trọng. Chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ thì sản xuất kinh doanh mới có thể tiếp tục, kết quả tiêu thụ ở chu kỳ trước tạo điều kiện thực hiện chu kỳ tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với cả chiến lược sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu hàng hóa được thay đổi. Sản phẩm hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người bán đã nhận tiền hoặc người mua đã nhận hàng. Việc xác định sản lượng tiêu thụ trong năm phải căn cứ vào số lượng sản xuất, hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng, nhu cầu thị trường, khả năng đổi mới phương thức thanh toán và tình hình tiêu thụ năm trước. 2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 2.1. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng nhiều khi là khâu quyết định. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm mới có thể thu hồi vốn, phải tiếp tục quá trình tái sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục là điều kiện tồn tại phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp, sự hợp lý hóa các dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ...Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, giúp người sản xuất hiểu được sản phẩm của mình và các thông tin về nhu cầu thị trường, khách hàng từ đó có biện pháp làm cho sản phẩm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Với người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm giúp cho họ thoả mãn về tiêu dùng hàng hóa vì sản phẩm hàng hóa đến tay người tiêu dùng hay không là tùy thuộc vào hoạt động của tiêu thụ sản phẩm. Trên góc độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng, với những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất xã hội được diễn ra một cách bình thường, tránh được những mất mát cân đối, đảm bảo ổn định xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất kinh doanh. 2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. Mọi nỗ lực cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá và thể hiện qua khả năng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm có những vai trò quan trọng đó là: - Làm tốt công việc tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển cân đối, đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngược lại sản phẩm không tiêu thụ được sẽ làm cho sản xuất ngừng trệ, sản phẩm không có giá trị sử dụng. - Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là những vấn đề vô cùng quan trọng quyết định đến công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường về cung cầu hàng hóa, giá cả, đối thủ cạnh tranh...Đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá bán. Trên ý nghĩa đó tiêu thụ sản phẩm được coi là biện pháp để điều tiết sản xuất, định hướng cho sản xuất, là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình tổ chức sản xuất, cải tiến công nghệ. - Việc tổ chức hợp lý hóa khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới mức thấp nhất các khoản chi phí, góp phần làm giảm giá thành tới tay người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch buôn bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt giúp doanh nghiệp thành công trên thương trường. Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường. Với môi trường hoạt động kinh doanh hiện nay, việc mua sắm các yếu tố đầu vào thuận lợi hơn, quy trình sản xuất gần như ổn định thì sự biến động về thời gian của một chu kỳ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu cơ bản của mình là lợi nhuận, mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đang theo đuổi. Lợi nhuận còn dùng để kích thích vật chất, khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên quan tâm hơn nữa tới lợi ích chung, khai thác tận dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp. 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ sản phẩm, cùng một lúc có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau, mức độ và phạm vi tác động của mỗi nhân tố cũng không giống nhau, có nhiều cách phân chia các nhân tố ảnh hưởng theo những tiêu thức khác nhau, song ta có thể phân chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu sau: + Các nhân tố khách quan. + Các nhân tố chủ quan (thuộc về doanh nghiệp). Nhiệm vụ của các nhà quản trị là cần phải chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ để từ đó có các biện pháp giải quyết hữu hiệu. 3.1. Các nhân tố khách quan 3.1.1. Giá cả hàng hóa: Giá cả hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan, phát sinh cùng với sự ra đời và sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng hóa, tích lũy và tiêu dùng, cạnh tranh...Giá trị hàng hóa là giá trị thị trường, giá trị được thừa nhận của người mua. Hiện nay trên thị trường ngoài cạnh tranh bằng giá cả, có các loại hình cạnh tranh khác tiên tiến hơn như cạnh tranh bằng chất lượng, bằng dịch vụ nhưng giá cả hàng hóa vẫn có vai trò quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như một yếu tố khách quan. Đó là sự biến động của giá trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng và giá hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Nếu giá bán trên thị trường thấp thì khối lượng sản phẩm bán ra ít và làm cho giá bán sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị giảm xuống, ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Và ngược lại giá trên thị trường cao, doanh nghiệp có quyền tăng giá bán lên bằng hoặc thấp hơn giá thị trường khi đó doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều khách hàng, tăng sản phẩm tiêu thụ. Do vậy giá cả ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ, chính sách giá cả có mối quan hệ mật thiết với chiến lược tiêu thụ. Người tiêu dùng luôn quan tâm đến giá cả và qua đó như là một chỉ dẫn về chất lượng, một số chỉ tiêu khác của sản phẩm. 3.1.2. Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh trên thương trường có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Cạnh tranh lành mạnh hợp pháp có thể làm thay đổi tình hình của doanh nghiệp từ yếu kém trở nên hùng mạnh và ngược lại có thể làm cho doanh nghiệp đi đến phá sản, vì thế các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn, các phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được kết quả kinh doanh cao nhất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.1.3. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước. Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang cố gắng sửa đổi bổ sung các chính sách về thuế, luật kinh tế, chính sách phát triển kinh tế ...nhằm tạo ra những điều kiện hoạt động tốt hơn cho mọi doanh nghiệp, từng bước nâng hiệu quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất nước. Các nhân tố thuộc về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại. Các chính sách của nhà nước sử dụng như: thuế, quĩ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng...có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp và ngược lại. Ngoài ra, các chính sách về phát triển những ngành khoa học, văn hóa nghệ thuật...của nhà nước cũng có vai trò quan trọng, nó tác động trực tiếp đến cung cầu giá cả. 3.1.4. Các nhân tố về tiêu dùng - Qui mô và cơ cấu tiêu dùng ảnh hưởng tới mức bán ra của doanh nghiệp, nhu cầu tiêu dùng càng lớn thì mức bán ra càng lớn, đặc biệt khả năng thanh toán cao ảnh hưởng tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và ngược lại. - Điều kiện sinh hoạt của tầng lớp dân cư, thu nhập quỹ tiêu dùng của dân cư trên địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, bất kỳ sự thay đổi nào về thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng tới cách thức chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng. Thu nhập của người tiêu dùng cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều, lúc đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng doanh số tiêu thụ và làm tăng lợi nhuận. - Tập quán tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân cư, kết cấu, lứa tuổi, giới tính cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của người tiêu dùng và do đó ảnh hưởng đến hoạt động bán ra của doanh nghiệp. - Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng đến cách thức mua sắm của người tiêu dùng. Do trình độ văn hóa, hiểu biết của người tiêu dùng tăng lên làm dịch chuyển nhu cầu tiêu dùng đối với nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ thất bại trong cạnh tranh cũng như trong hoạt động kinh doanh. 3.1.5. Nhân tố thuộc về thị trường Thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trên thị trường, cung cấp sản phẩm nào đó có thể lên xuống do nhiều nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến động và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn và ngược lại. Việc cung ứng vừa đủ để thoả mãn nhu cầu về một loại sản phẩm trong một thời điểm nhất định là trạng thái cân bằng cung cầu. 3.2. Nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp. 3.2.1. Giá cả sản phẩm Mọi sự cạnh tranh trên thị trường suy cho cùng là cạnh tranh về giá cả. Giá cả sản phẩm là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ, giá cả sản phẩm có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định g
Tài liệu liên quan