Chuyên đề Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam: thực trạng và một số yêu cầu, giải pháp hoàn thiện

Điều 6, Luật Đất đai 2003 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về nội dung quản lý nhà nước về đất đai bằng việc quy định Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội dung chủ yếu như: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý tài chính về đất đai; quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản nhất về quản lý Nhà nước về đất đai như sau:

pdf16 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam: thực trạng và một số yêu cầu, giải pháp hoàn thiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) MỤC LỤC Trang I. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ) 2 II. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 5 III. Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư 6 IV. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận, thống kê, kiểm kê đất đai 8 V. Tài chính đất đai 9 VI. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 11 VII. Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất 12 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 2 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Điều 6, Luật Đất đai 2003 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về nội dung quản lý nhà nước về đất đai bằng việc quy định Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội dung chủ yếu như: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý tài chính về đất đai; quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản nhất về quản lý Nhà nước về đất đai như sau: I. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ) 1- Kết quả thực hiện Thông qua QHKHSDĐ đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai; thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước về đất đai; đảm bảo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai khá đồng bộ theo 04 cấp hành chính (quốc gia, cấp tỉnh, huyện và xã). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của cả nước đã được Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của cả nước được Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 9 thông qua tại Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tiếp tục được đổi mới. Từ kinh nghiệm rút ra qua quá trình triển khai thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong đó đổi mới về phương pháp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc lập quy hoạch sử dụng Formatted: Dutch (Netherlands) 3 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) đất; chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng cấp được làm rõ tạo tính linh hoạt, chủ động của địa phương trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Chỉ thị số 01/CT-BTNMT về Tăng cường công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Cho đến nay việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đã dần đi vào nề nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển, trở thành công cụ để quản lý và trở thành phương tiện để đảm bảo sự đồng thuận xã hội. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hóa, tạo điều kiện để kinh tế nông thôn đã thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và chuyển sang sản xuất hàng hóa, bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn được cải thiện. Quy hoạch sử dụng đất đã góp phần khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị được mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất đạt cao so với chỉ tiêu được Quốc hội duyệt như chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đạt 100,02%; đất lâm nghiệp đạt 94,59%; đất khu công nghiệp đạt 100,0%; đất giao thông đạt 94,34%; đất thủy lợi đạt 96,88%; đất cơ sở y tế đạt 85,71%; đất cơ sở giáo dục- đào tạo 97,62%; đất di tích, danh thắng 94,44%; khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng đạt 91,02%. 2- Hạn chế và nguyên nhân 2.1. Hạn chế Chất lượng, hiệu lực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương chưa cao, tính khả thi thấp, dự báo quy hoạch trong nhiều trường hợp không sát với thực tế dẫn đến tình trạng phải điều chỉnh nhiều lần. Việc quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất sau khi được xét duyệt còn bị buông lỏng; tình trạng lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép mặc dù trong thời gian gần đây đã được chấn chỉnh nhưng vấn còn xảy ra. Mặc dù quy hoạch chỉnh trang phát triển đô thị đã được quy định tại Điều 82 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nhưng các địa phương chưa triển khai được trong thực tế. 2.2. Nguyên nhân chủ yếu Do nhận thức về vai trò và vị trí của quy hoạch sử dụng đất chưa đầy đủ, chưa thống nhất, dẫn đến sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đơn vị và địa phương còn hạn chế. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa phải là căn cứ duy nhất để quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà còn dựa trên nhiều loại quy hoạch khác; trong khi quy hoạch của các ngành thường vượt ra ngoài khung của 4 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) quy hoạch quy hoạch sử dụng đất; 3- Giải pháp Tiếp tục đổi mới hoàn thiện chính sách đất đai trong đó có quy hoạch sử dụng đất để quy hoạch sử dụng đất thực sự là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai như tinh thần Hiến pháp theo hướng: + Hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp phải được hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ của phát triển và cơ sở quan trọng đảm bảo hài hòa mọi quan hệ kinh tế - xã hội và cân đối mọi hoạt động và lợi ích của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. + Tăng cường tính chế tài và tính thượng tôn pháp luật trong thi hành quy hoạch. Đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất các cấp phải trở thành những chỉ tiêu tổng thể quyết định xu hướng phát triển của mỗi địa phương mà không mâu thuẫn với lợi ích toàn cục. Các chỉ tiêu này phải được giám sát thường xuyên một cách chặt chẽ với một cơ chế điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, đúng pháp luật. Phải quản nghiêm ngặt chỉ tiêu đất trồng lúa như xác định ranh giới, cắm mốc ngoài thực địa đến từng xã, xác định danh tính cụ thể của người lãnh đạo địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, xem đây là vùng đầu tư trọng điểm phát triển nông nghiệp trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới với một lộ trình chặt chẽ, công khai, trở thành vùng trồng lúa “bất khả xâm phạm” để đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghề trồng lúa kỹ thuật cao, người trồng lúa có đời sống chất lượng cao và bền vững. Đồng thời phải kiểm soát chặt chẽ chỉ tiêu đất khu công nghiệp để đảm bảo quỹ đất hoàn thành cơ bản quá trình công nghiệp hóa. + Tập trung ưu tiên đẩy mạnh phối hợp quy hoạch đất đai với quy hoạch xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Nhất là quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng như: quy hoạch các khu công nghiệp, khu đô thị và nhà ở, đồng thời quy định cụ thể chế độ công khai quy hoạch để nhân dân biết và thực hiện, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin về quy hoạch; Khắc phục sự trùng lặp, chồng chéo giữa quy hoạch xây dựng với các loại quy hoạch khác. Thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để khai thác tiềm năng đất đai tại các vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn chế tối đa việc lấy vào đất chuyên trồng lúa. + Rà soát lại các quy hoạch, chỉnh sửa những bất cập, khiếm khuyết, chồng lấn và thiếu hụt của các quy hoạch đối với một địa bàn cụ thể. Từng bước nghiên cứu ban hành Luật Quy hoạch trong đó bao gồm các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành. Đây có thể là một việc làm cần có những điều chỉnh không chỉ về mặt luật pháp mà còn là sự điều chỉnh về tổ chức bộ máy trong các cơ quan Nhà nước. Chẳng 5 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) hạn, phần nội dung có liên quan đến quy hoạch đất đai sẽ không nằm trong Luật đất đai như hiện nay mà sẽ chuyển sang nằm trong Luật Quy hoạch. + Sử dụng kỹ thuật hiện đại trong điều tra cơ bản về đất đai, lập quy hoạch sử dụng đất và quan trắc giám sát kết quả thực hiện quy hoạch trên thực địa và từ các tư liệu viễn thám. II. Về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1- Kết quả thực hiện Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhìn chung đã phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định. Đã từng bước khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng. Đất được giao, cho thuê, được chuyển mục đích về cơ bản là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quá trình chuyển đổi cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động và bảo đảm quốc phòng - an ninh. Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao cho các đối tượng sử dụng là 24.996 nghìn ha, chiếm 75,53% tổng diện tích tự nhiên cả nước; trong đó: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 14.878 nghìn ha chiếm 59,52% tổng diện tích đã giao; các tổ chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95 % tổng diện tích đã giao, cho thuê; tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê sử dụng 56 nghìn ha (chỉ chiếm 0,22%); cộng đồng dân cư được giao 325 nghìn ha (1,30%). Thông qua việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, Nhà nước đảm bảo quyền được hưởng dụng của chủ thể sử dụng đất. Người sử dụng đất yên tâm đầu tư trên diện tích đất được giao, được thuê để thực hiện tự nguyện đầy đủ quyền và nghĩa vụ. 2- Hạn chế và nguyên nhân 2.1. Hạn chế Quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp còn làm hạn chế đến việc tích tụ đất đai để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên quy mô lớn, chưa tạo động lực để ổn định và phát triển nông nghiệp. Tình trạng giao đất, cho thuê đất tràn lan, chủ đầu tư bao chiếm, găm giữ đất, bỏ hoang gây lãng phí còn xảy ra khá phổ biến. Việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất còn bộc lộ nhiều bất cập. Việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất chưa được triển khai thực hiện nghiêm túc.Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích được giao, sử dụng đất chậm so với tiến độ còn khá phổ biến ở các các địa phương, mặc dù pháp luật về đất đai đã có quy định thu hồi đất nhưng chưa thực hiện được nhiều. 2.2. Nguyên nhân 6 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Do quy định về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất chưa sàng lọc được nhà đầu tư kém năng lực. Việc định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thường thấp hơn nhiều so với giá đất trên thị trường. Việc phân cấp mạnh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cùng với quy định phân cấp mạnh thẩm quyền quyết định đầu tư của pháp luật về đầu tư trên thực tế đã bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là trong việc quyết định việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng và sử dụng đất tại các khu vực nhạy cảm của vùng biên giới. Trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 121, 122 của Luật Đất đai chưa gắn với thủ tục thu hồi đất và chưa quy định rõ về trình tự và thời điểm tính thu nghĩa vụ tài chính.Việc kiểm tra, xử lý vi phạm sau khi giao đất, cho thuê đất chưa được tiến hành một cách thường xuyên. 3- Giải pháp + Đổi mới quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, của các ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng chính sách tài chính về đất đai. + Đảm bảo bình đẳng trong sử dụng đất thông qua cơ chế thu hẹp các đối tượng được giao đất và mở rộng đối tượng được thuê đất. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội chủ yếu thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Đồng thời quy định chặt chẽ về điều kiện giao đất, cho thuê đất để phát triển kinh tế. + Rà soát, sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất để sửa đổi đảm bảo quyền quản lý thống nhất của Trung ương, vừa phát huy quyền chủ động của địa phương. Đồng thời phải tăng cường kiểm soát việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp. Điều chỉnh thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính. + Phân cấp việc quy định về trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của địa phương cho phù hợp với chủ trương, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện cụ thể theo từng giai đoạn. III. Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư 1- Kết quả thực hiện Nhìn chung việc thu hồi đất được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích đất được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; trình tự, thủ tục thu hồi đất ngày càng rõ ràng, hoàn thiện hơn; các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường định hướng xã hội 7 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) chủ nghĩa, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Theo báo cáo Tổng kết thi hành Luật đất đai, sau 7 năm triển khai thực hiện Luật Đất đai, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Ngoài ra, một số địa phương đã quyết định thu hồi 50.906 ha của 1.481 tổ chức và 598 hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai. 2- Hạn chế và nguyên nhân 2.1. Hạn chế Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án vẫn là một trong những vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, gây nên những bức xúc cả cho người sử dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền nơi có đất thu hồi. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn bất cập, chưa có cơ chế giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch, hài hòa về lợi ích giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư. Việc giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa xử lý hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích người sử dụng đất và nhà đầu tư. 2.2. Nguyên nhân Do quy định cho phép nhà đầu tư thỏa thuận để nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Đất đai có mặt tích cực nhưng cũng bộc lộ những mặt hạn chế như nhà đầu tư không thỏa thuận đủ diện tích đất để thực hiện dự án, thời gian thường kéo dài, nhất là tạo ra cơ chế 2 giá đất, đẩy giá đất khu vực thu hồi đất lên cao, ảnh hưởng tới công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án khác ở địa phương. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so bì khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Việc chuẩn bị phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa được các cấp chính quyền quan tâm đúng mức, nhất là phương án giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất. Nhiều địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án tại địa bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không đồng bộ về hạ tầng, không bảo đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. 3- Giải pháp + Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, không cho phép chủ đầu tư tham gia vào quá trình này để đảm bảo thu chênh lệch giá đất trước và sau thu hồi cho Nhà nước mà không cho chủ đầu tư được hưởng phần chênh lệch này thông qua cơ chế Nhà nước chủ động thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, sau đó đưa ra đấu giá chọn chủ đầu tư. 8 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) + Quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phân biệt với các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất mà nguời sử dụng đất được đảm bảo thực hiện các quyền của mình đặc biệt là đối với các dự án sản xuất kinh doanh mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư để thực hiện dự án. + Tiến hành đồng bộ cơ chế tạo quỹ đất và cơ chế huy động nguồn vốn để chủ động xây dựng các khu tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư được xây dựng phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. IV. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận, thống kê, kiểm kê đất đai 1- Kết quả thực hiện Từ sau Luật Đất đai 2003, việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận của các địa phương đã được đẩy mạnh, nhất là sau khi có Nghị quyết số 07/2007/QH12 ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Kết quả đến nay, cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt 74,9% tổng diện tích tự nhiên và đã cấp Giấy chứng nhận đất sản xuất nông nghiệp đạt 85% tổng diện tích, đất lâm nghiệp đạt 86,3% diện tích, đất ở nông thôn đạt 82,1% diện tích, đất ở đô thị đạt 63,5%, đất chuyên dùng đạt 54,9% diện tích, đất cơ sở tôn giáo đạt 81,6 % diện tích. Trong đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong hơn 1 năm qua, cả nước đã cấp được 1.348.152 giấy với diện tích 898.030 ha. Trong thời gian qua, sự hình