Chuyên đề Quản lý tài chính, tài sản trong trường phổ thông

A. Mục tiêu của chuyên đề Sau khi học chuyên đề, học viên có được: Kiến thức: Hiểu được những phạm trù cơ bản về tài chính, tài sản; vai trò của tài chính, tài sản trong phát triển giáo dục cũng như các nội dung chủ yếu về tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Kỹ năng: Vận dụng phương pháp quản lý tài chính, tài sản bao gồm lập kế hoạch và báo cáo tài chính, tổ chức thực hiện và tự kiểm tra tài chính, tài sản của nhà trường. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong thực hiện hoặc phối hợp thực hiên các nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường

pdf108 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý tài chính, tài sản trong trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG A. Mục tiêu của chuyên đề Sau khi học chuyên đề, học viên có được: Kiến thức: Hiểu được những phạm trù cơ bản về tài chính, tài sản; vai trò của tài chính, tài sản trong phát triển giáo dục cũng như các nội dung chủ yếu về tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Kỹ năng: Vận dụng phương pháp quản lý tài chính, tài sản bao gồm lập kế hoạch và báo cáo tài chính, tổ chức thực hiện và tự kiểm tra tài chính, tài sản của nhà trường. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong thực hiện hoặc phối hợp thực hiên các nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường. B. Tóm tắt nội dung chuyên đề Cung cấp những thông tin cốt lõi về quản lí tài chính, tài sản; vai trò của tài chính, tài sản trong phát triển trường phổ thông, các nội dung chủ yếu về tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lí tài chính, tài sản ở trường Mầm non, phổ thông. Các phương pháp quản lý tài chính, tài sản bao gồm lập kế hoạch và báo cáo tài chính, tổ chức thực hiện và tự kiểm tra tài chính, tài sản của trường phổ thông. C. Nội dung chi tiết chuyên đề Phần thứ nhất: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG I. Các phạm trù cơ bản về tài chính, tài sản Tài chính Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ thu tiền nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Bản chất của tài chính phản ánh mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu của các chủ thể trong xã hội Quản lý tài chính Là việc sử dụng các công cụ nghiệp vụ như lập dự toán, hạch toán kế toán, kiểm toán nhằm quản lý các nguồn vốn tự có và coi như tự có và sử dụng các nguồn kinh phí đó đúng theo chế độ quy định của Nhà Nước. Cơ chế quản lý tài chính: Là hệ thống các hình thức, phương pháp và biện pháp tài chính được sử dụng để tác động vào quá trình vận hành của các quan hệ kinh tế tương ứng nhằm vào các mục tiêu quản lý được xác định. Hoạt động quản lí tài chính trong trường học: Là việc sử dụng các công cụ nghiệp vụ như: Lập dự toán tài chính, Quản lý công tác kế toán, Kiểm toán, kiểm tra tài chính nội bộ nhằm quản lý các nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách, sử dụng các nguồn kinh phí đó để thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường, theo đúng quy định của Nhà nước. Tự chủ tài chính trường học Là việc giao quyền tự chủ tài chính cho nhà trường là một phần của cơ chế phân cấp quản lý hệ thống giáo dục. Mục tiêu của việc trao quyền quản lý tài chính cho nhà trường là nhằm nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục bằng việc thay đổi quyền lực và mối quan hệ của nhà trường với chính quyền địa phương trong vấn đề tài chính. Ngân sách Nhà nước: Là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, thể hiện các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội trong quá trình phân phối dưới hình thức giá trị, nhằm huy động bắt buộc một phần thu nhập quốc dân vào trong tay Nhà nước để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội của mình. Tài sản của nhà trường Tài sản của nhà trường là cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường học, bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và phi vật chất được giáo viên, CBCNV và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục, giảng dạy. Có thể chia tài sản của nhà trường thành 2 loại là phương tiện dạy học và đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc khác. Ngân sách chi cho giáo dục phân theo nội dung kinh tế: Gồm kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí không thường xuyên. - Kinh phí chi thường xuyên, bao gồm: Chi quỹ lương; chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, học sinh; hoạt động của bộ máy các cơ sở GD & ĐT và chi các hoạt động giảng dạy và học tập; duy tu và bảo dưỡng CSVC trang thiết bị. - Kinh phí không thường xuyên, bao gồm: + Chi đầu tư XDCB + Chi chương trình MTQG GD&ĐT Nhằm tập trung giải quyết trước mắt những nhu cầu khó khăn cấp bách như phổ cập tiểu học và xóa mù chữ, đổi mới chương trình, SGK, tăng cường bổ sung phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, ký túc xá, cơ sở hạ tầng điện, nước, môi trường, nhà làm việc, thư viện và các công trình có liên quan đến học tập, giảng dạy, sinh hoạt, TDTT. II. Xu hướng đầu tư cho giáo dục. 1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về đầu tư phát triển GD & ĐT Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và đào tạo. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Luật Giáo dục : "Ngân sách Nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục". Điều 13 của Luật Giáo dục 2005 : "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển". Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Với nguồn ngân sách đó, giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong khi nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường được gần 30 năm, việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã triển khai từ 10 năm, thì cơ chế tài chính của giáo dục và đào tạo nói chung, vẫn chưa có thay đổi về chất so với thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Việc quản lý ngân sách cho giáo dục và đào tạo rất phân tán, Bộ Giáo dục và Đào tạo không đủ thông tin và điều kiện để đánh giá hiệu quả chi của Nhà nước cho giáo dục và đào tạo, việc phân bổ ngân sách cho giáo dục và đào tạo chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, thiếu cơ sở khoa học xây dựng mức chi và đơn giá chuẩn. Việc huy động đóng góp của nhân dân cho các trường không kiểm soát được. Xã hội hoá giáo dục đào tạo còn nhiều hạn chế. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu các giải pháp để tăng cường nguồn lực cho giáo dục - đào tạo : - Đầu tư cho giáo dục - đào tạo lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục & đào tạo... - Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách... - Cho phép các trường dạy nghề, THCN, cao đẳng, đại học và các viện nghiên cứu lập cơ sở sản xuất và dịch vụ khoa học. - Có chính sách ưu tiên ưu đãi đối với việc xuất bản sách giáo khoa, tài liệu học tập, sản xuất cung ứng máy móc, thiết bị học tập... - Các ngân hàng lập quỹ tín dụng đào tạo cho con em gia đình có thu nhập thấp vay với lãi suất ưu đãi.. - Nhà nước quy định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tư vào công tác đào tạo và đào tạo lại. - Khuyến khích cho người Việt Nam ở nước ngoài có khả năng về nước tham gia giảng dạy và đào tạo, mở các trường học... - Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục & đào tạo. - Lương giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm chế độ phụ cấp tuỳ theo tính chất công việc... 2. Sự hình thành nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục đào tạo Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo có các nguồn vốn : - Ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch (của Trung ương, của địa phương). - Nguồn vốn thu sự nghiệp : các khoản thu phí và lệ phí; các khoản thu từ chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, v.v... - Các nguồn thu từ đóng góp của các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân hảo tâm; tài trợ của nước ngoài: các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các dự án; v.v... Các chỉ tiêu đầu tư cho GD&ĐT: - Chi phí cho GD&ĐT chiếm trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP); - Chi phí cho GD&ĐT lấy từ ngân sách nhà nước tính bình quân trên đầu dân số; - Chi phí cho GD&ĐT của ngân sách nhà nước so với tổng ngân sách quốc gia; - Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cho GD&ĐT trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, hoặc cơ cấu vốn đầu 3. Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước GD&ĐT Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản dưới Luật: Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách giáo dục đào tạo toàn ngành và dự toán các trường và các đơn vị trực thuộc Bộ gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Chính phủ. Căn cứ vào dân số trong độ tuổi của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính tính toán và giao dự toán chi thường xuyên cho giáo dục và đào tạo của các tỉnh, thành phố. Các tỉnh, thành phố lại tiếp tục xây dựng nguyên tắc và phân bổ chi thường xuyên cho từng cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn.Trong thực tế không có một mức chi chung cho từng cấp học của cả nước, mà mỗi địa phương sẽ có mức chi khác nhau cho từng cấp học, cho mỗi học sinh. Sau khi được Quốc hội thông qua, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán thu chi ngân sách giáo dục đào tạo cho từng tỉnh, thành phố và cho các Bộ, các ngành có trường, bao gồm: - Chi thường xuyên, - Chi đầu tư xây dựng cơ bản, - Chi Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, Các nhiệm vụ chi đặc thù khác... III. Các nội dung chủ yếu về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp và vai trò của tự chủ tài chính đối với các trường phổ thông 1. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Cơ chế quản lý tài chính nhằm tăng cường tự chủ cho các trường phổ thông đối với trường trung học phổ thông được căn cứ vào Nghị định 10 - 2002/NĐ-CP, hiện nay Nghị định này đã đuợc thay thế bằng Nghị định 43 NĐ-CP ngày 25/4/2006 . Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quan lý tài chính trường trung học phổ thông - Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhà trường trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của nhà trường để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho GV, CB, NV. - Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động giáo dục, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. - Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với trường trung học phổ thông để đầu tư cho hoạt động giáo dục ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được giáo dục theo quy định ngày càng tốt hơn. 2. Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập Thực hiện theo nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập 3. Các định hướng đổi mới cơ chế tài chính trong trường phổ thông - Đổi mới phương thức xây dựng và giao kế hoạch ngân sách - Tăng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong việc lập và thực hiện kế hoạch ngân sách - Xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn lực cho giáo dục - Đổi mới chính sách học phí và hỗ trợ người học: - Tăng cường trách nhiệm của các trường trong quản lý tài chính - Đổi mới giám sát tài chính giáo dục 4. Một số yêu cầu về thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm của trường phổ thông. a. Thực hiện 3 công khai: - Công khai về chất lượng đào tạo: - Về các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: - Về thu, chi tài chính: b. Xây dựng "Quy chế chi tiêu nội bộ" Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ : - Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức Công đoàn đơn vị. - Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. -Nội dung Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. - Đối với trường PT tự chủ một phần kinh phí: được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Đối với trường tiểu học do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. Tiến trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ : * Chuẩn bị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ : - Căn cứ vào các văn bản quản lý của Nhà nước, các cơ quan quản lý cấp trên và thực tế hoạt động của Nhà trường, Hiệu trưởng chuẩn bị nội dung thông báo trong toàn hội đồng về thực hiện đổi mới quản lý tài chính, trong đó cần thiết phải xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. - Hiệu trưởng (hoặc uỷ quyền cho Hiệu phó) và phụ trách kế toán xây dựng đề cương Quy chế chi tiêu nội bộ. * Thảo luận lấy ý kiến : - Thông qua các cán bộ cốt cán của nhà trường về đề cương Quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó có Ban chấp hành Công đoàn nhà trường. - Cho thảo luận rộng rãi trong toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường: có thể tổ chức theo các đơn vị. - Tranh thủ ý kiến của cấp trên. * Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ : - Hiệu trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và kế toán chỉnh sửa lại Quy chế chi tiêu nội bộ. - Thông qua toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường. - Hoàn thiện lần cuối Quy chế chi tiêu nội bộ. - Gửi cơ quan quản lý cấp trên và KBNN. IV. Hoạt động quản lý tài chính trong trường phổ thông Hoạt động quản lí tài chính trường học gồm các hoạt động chủ yếu sau: - Lập dự toán tài chính - Quản lý công tác kế toán - Kiểm toán, kiểm tra tài chính nội bộ 1. Lập dự toán ngân sách trường học a. Quy trình lập dự toán ngân sách trường học Các bước thực hiện. - Thu thập thông tin phục vụ công tác lập dự toán - Lập dự toán sơ bộ. - Tiếp thu góp ý và điều chỉnh dự toán sơ bộ. - Lập dự toán chính thức. - Gửi dự toán chính thức lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát, phê duyệt dự toán. - Đơn vị nhận dự toán chính thức đã được phê duyệt. Lập dự toán ngân sách truờng THPT qua các bước sau đây: Bước 1. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện năm báo cáo (hay gọi là năm hiện hành). Để phân tích đánh giá các cấp dự toán phải làm các vịêc sau: - Ước tình hình thực hiện năm báo cáo. Theo quy định hiện hành hàng năm thường vào tháng 7 của năm báo cáo là bắt đầu lập dự toán ngân sách cho năm sau. Do vậy để ước thực hiện năm báo cáo ngay từ đầu tháng 7 phải sơ kết tình hình thực hiện 6 tháng và ước thực hiện tháng 6. Đồng thời dự kiến khả năng thực hiện 6 tháng cuối năm. Việc ước thực hiện năm báo cáo ngoài việc căn cứ vào tình hình và khả năng của năm còn phải tham khảo thêm tình hình đã thực hiện cùng kỳ năm trước để quyết định. - So sánh tình hình ước thực hiện với các nhiệm vụ kế hoạch và dự toán đã đề ra năm báo cáo để tìm nguyên nhân đạt hay không đạt so với kế hoạch. - Đề ra hoặc kiến nghị lên cấp trên các biện pháp để tiếp tục phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ trong năm. Trong quá trình phân tích tình hình tài chính cần phải: Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu của đơn vị được giao và được xác định trong kì kế hoạch; Xác định các quy định về định mức, định biên của đơn vị đã được thông báo. Thành lập tổ "Lập dự toán NS": Hiệu trưởng, cán bộ kế toán, v.v... Thu thập thông tin cho Dự toán NS: - Các yếu tố bên trong và ngoài ảnh hưởng đến ngân sách: - Các yếu tố bên ngoài: + Kinh tế, dân số và lao động, đặc biệt thu nhập của dân số trên địa bàn + Đường lối, chính sách đối với GD + Các cơ quan quản lý nhà nước + Các cơ quan quản lý giáo dục + Khách hàng của giáo dục + Các đối tác + Khả năng huy động từ cộng đồng. - Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ngân sách : + Sản phẩm của nhà trường: chất lượng và số lượng HS + Các mục tiêu và chỉ tiêu được xác định. + Đội ngũ: số lượng, chất lượng + Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. - Các định mức và chỉ tiêu được giao: + Số lượng HS tuyển mới + Số định biên về CBGV + Các định mức: kinh phí/HS, khoán chi, v.v... Bước 2. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu của trường trong năm kế hoạch Khi xác định các nhiệm vụ này cần chú ý: - Tiến độ phải thực hiện mục tiêu. - Khả năng thực hiện đựơc các nhiệm vụ, mục tiêu. - Trên cơ sở đó kiến nghị đề xuất với cấp về các nhiệm vụ mục tiêu cụ thể sẽ đề ra trong năm kế hoạch. Bước 3. Rà lại các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu và các căn cứ tính toán khác. Việc rà soát lại này nhằm xem cần thiết có phải sửa đổi bổ sung gì hoặc đề xuất để sửa đổi bổ sung, xây dựng thêm các định mức tiêu chuẩn làm căn cứ quản lý (nếu vượt thẩm quyền). Đây cũng là vịêc quan trọng nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ trên giao. Bước 4. Tính toán dự toán Ngân sách Khi tính toán dự toán phải lưu ý: - Khoản chi nào có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thì dựa vào đó để tính toán. - Đối với các khoản chưa có chế độ, chính, sách tiêu chuẩn định mức hoặc không có định mức thì phải tính toán dự trù cụ thể từng khoản chi để vừa đảo bảo được yêu cầu công việc vừa tiết kiệm đựơc kinh phí. - Trong tính toán dự toán cần lưu ý đến số kiểm tra dự toán của cấp trên (của Bộ, hoặc của các cơ quan tổng hợp). Vì số này thường là khả năng Ngân sách cao nhất có thể cân đối được Bước 5. Lập hồ sơ dự toán Ngân sách Theo quy định, hồ sơ dự toán gồm hai phần: - Phần đánh giá tình hình hoạt động năm trước, yêu cầu nhiệm vụ năm kế hoạch và thuyết minh cơ sở tính toán các chỉ tiêu năm kế hoạch. - Mẫu biểu dự toán: Theo quy định mẫu biểu dự toán Loại tổng hợp để báo cáo các cơ quan tổng hợp ở từng cấp ngân sách (quy định tại TT số 59/2003 TT/BTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính - phụ lục số 2, Biểu số 05: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm...) Soạn thảo dự toán ngân sách: * Xây dựng kế hoạch các nguồn thu: - Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch đối với cơ sở giáo dục công lập - Nguồn ngân sách thu sự nghiệp: đối với cả cơ sở công lập và ngoài công lập. Tuy nhiên, đối với hai hình thức quản lý: công lập và ngoài công lập, các nguồn thu chi khác nhau. - Xây dựng các định mức, các chỉ tiêu cần đạt được về ngân sách. - Lập các biểu bảng theo mẫu quy định về các nguồn thu. * Xây dựng kế hoạch các khoản chi: - Các khoản chi thường xuyên - Các khoản chi không thường xuyên. * Thảo luận nội bộ về kế hoạch ngân sách. * Báo cáo các cấp quản lý nhà nước, quản lý giáo dục và quản lý tài chính b. Một số yêu cầu cơ bản của kế hoạch ngân sách Yêu cầu kết nối kế hoạch năm học với kế hoạch ngân sách Trong các hoạt động cần nêu rõ - Hoạt động cụ thể (Làm gì? Số lượng/ Chất lượng) - Thời gian (Khi nào?) - Số tiền (Bao nhiêu tiền?) - Nguồn kinh phí ( KP từ đâu ?NS hay các nguồn khác) - Trách nhiệm thực hiện (Ai làm?) TT Hoạt động (tên hoạt động, sản phẩm cần đạt) Thời gian (Từ đến) Số tiền (đồng) Nguồn kinh phí (NS/CMHS, cộng đồng, hỗ trợ khác) Trách nhiệm thực hiện Lĩnh vực 1 Tổ chức nhà trường và Quản lý giáo dục 1.1 . Lĩnh vực 2 Phát triển chuyên môn đội ngũ giáo viên 2.1 Lĩnh vực 3 Cơ sở vật chất và trang thiết