Nếu dự trữ tiền chỉ để chi trả hay thanh toán bình thường thì ai cũng có thể làm được , nhưng ở đây việc thực hiện thanh toán chính là các ngân hàng và vấn đề không phải đơn thuần là thanh toán những nghiệp vụ đơn giản mà là thanh toán với số tiền lớn và sẽ phải thanh toán bất kì lúc nào khi khách hàng cần .Cho nên , nhà quản trị cần phải xử lí mối quan hệ giữa quản trị nguồn vốn và quản trị thanh khoản , giữa rủi ro và lợi nhuận ,sao cho vừa phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời nhưng lại có một chi phí thấp nhất, để vừa tạo được lợi nhuận cho ngân hàng vừa năng cao khả năng cạnh tranh và uy tín . Và để làm tốt được điều thì chuyên đề “ Quản trị nguồn vốn và thanh khoản của ngân hàng thương mại “ sẽ giúp chúng ta nắm được những yếu tố quyết định nhu cầu thanh khoản và làm thế nào để ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn đó một cách hiệu quả nhất
23 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị nguồn vốn và thanh khoản ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Tây Đô
Khoa Kinh Tế -Quản Trị Khinh Doanh
@&?
Ngành : Tài Chính-Ngân Hàng
Khoá: 2008-2012
Môn: Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại
Chuyên Đề:
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cần Thơ, 11/2010
Chuyên Đề:
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giáo Viên Hướng Dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN
Lớp Tài Chính - Ngân Hàng 3A
Nhóm Sinh Viên Thực Hiện: Nhóm III
1.Nguyễn Duy (Mã Số Sv:0854020073)
2.Nguyễn Thanh Diệp (Mã Số Sv:08540200)
3.Lê Thị Kim Chi (Mã Số Sv:0854020030)
4.Võ Thị Chúc Anh (Mã Số Sv:0854020013)
5.Bùi Ngọc Giao (Mã Số Sv:0854020086)
Cần Thơ, 10/2010
MỤC LỤC TÓM TẮT
² MỤC TIÊU:
NGUỒN VỐN:
KHÁI NIỆM NGUỒN VỐN
PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
KHÁI NIỆM
CÁC NGUON VỐN HUY ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
ƯỚC TÍNH CHI PHÍ TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI
RỦI RO CỦA CÁC NGUỒN VỐN KHÁC NHAU
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KHÁI NIỆM
CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN
CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
ƯỚC LƯỢNG NHU CẦU THANH KHOẢN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THANH KHOẢN
Mục lục viết tắt
NH : ngân hàng
NHTM : ngân hàng thương mại
NHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : ngân hàng trung ương
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu dự trữ tiền chỉ để chi trả hay thanh toán bình thường thì ai cũng có thể làm được , nhưng ở đây việc thực hiện thanh toán chính là các ngân hàng và vấn đề không phải đơn thuần là thanh toán những nghiệp vụ đơn giản mà là thanh toán với số tiền lớn và sẽ phải thanh toán bất kì lúc nào khi khách hàng cần .Cho nên , nhà quản trị cần phải xử lí mối quan hệ giữa quản trị nguồn vốn và quản trị thanh khoản , giữa rủi ro và lợi nhuận ,sao cho vừa phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời nhưng lại có một chi phí thấp nhất, để vừa tạo được lợi nhuận cho ngân hàng vừa năng cao khả năng cạnh tranh và uy tín . Và để làm tốt được điều thì chuyên đề “ Quản trị nguồn vốn và thanh khoản của ngân hàng thương mại “ sẽ giúp chúng ta nắm được những yếu tố quyết định nhu cầu thanh khoản và làm thế nào để ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn đó một cách hiệu quả nhất
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
A. NGUỒN VÔN
I. KHÁI NIỆM:
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị tiền tệ do ngân hàng (NH ) tạo lập hoặc huy động được , dùng để cho vay , đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
II . PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Vốn tự có ( Bank’s Capital)
Được hình thành từ :
- Vốn tự có cơ bản
+ Vốn điều lệ : là nguồn vốn ban đầu của NHTM là tiêu chuẩn để thành lập và hoạt động . Đối với ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) thì vốn này được góp dưới hình thức mua cổ phiếu của các thành viên
+ Vốn pháp định :là mức vốn tối thiểu để thành lập NH (thời điểm bây giờ là 3000 tỉ và định hướng tăng trong tương lai)
- Vốn bổ sung tự có
+ Là nguồn vốn được bổ sung trong quá trình hoạt động của NH thông qua việc trích nộp các quỹ. Căn cứ vào vào kết quả kinh doanh mà trích một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn tự có
2 . Vốn huy động ( Mobilized Capital )
Vốn huy động là nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh
3. Vốn đi vay ( Borrower Capital )
Là nguồn vốn vay mượn thêm từ:
- Ngân hàng trung ương (NHTW)
- Thị trường liên NH
4. Vốn tiếp nhận ( Trust Capital )
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ , tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội.. NH được chỉ định tiếp nhận nguồn vốn này sẽ thực hiện chức năng trung gian tài chính và được hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng
5. Vốn khác ( Other Capital )
Là giá trị tiền tệ mà NH huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư . Là các nợ chưa thanh như: thuế ,lương
III. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn
1. Tầm quan trọng
Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NH : Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt đông kinh doanh . Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu, NH có vốn mạnh sẽ có lợi hơn trong kinh doanh .Hơn nữa ,nguồn vốn mạnh sẽ là lợi thế trong việc chấp hành luật trước tiên là luật NHTW , các luật tổ chức tín dụng , tạo thế mạnh và lợi thế hơn trong kinh doanh tiền tệ
Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực canh tranh: NH có nguồn vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác: nếu có nguồn vốn mạnh thì NH sẽ dễ dàng mở rộng quy mô cũng như năng cao uy tín, độ tin cậy trên thị trường
2 .Ý Nghĩa
Nghiệp vụ nguồn vốn ,còn gọi là nghiệp nợ và là nghiệp vụ tiền đề . Đây là nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM và có ý nghĩa quan trọng với NH bởi vì vốn chính là cơ sở để thành lập NH và cũng là yếu tố chính đánh giá khả năng mạnh yếu của NH . NH nào tạo lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện để mở rộng cho vay ,mở rộng tín dụng cho nền kinh tế .Hệ thống NH là bộ máy tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống NH phát triển ổn định và vững mạnh
B. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
I. Khái Niệm:
NH là một trung gian tài chính hoạt động dựa trên vốn vay mượn .Để có nguồn vốn kinh doanh NHTM bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân ,doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH luôn có đủ vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh này và để quản trị tốt nguồn vốn thì NH cần phải am hiểu về đặc điểm của từng loại nguồn vốn để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất
II. Các nguồn vốn huy động và đặc điểm
1. Các tài khoản giao dịch
Là tiền gửi thanh toán – tiền gửi không kì hạn ( call deposit) . Nguồn vốn này huy động được bằng việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng ,thực hiện các lệnh chi trả ,chuyển tiền cho chủ tài khoản
Đặc điểm : các tài khoản giao dịch này là các tài khoản thanh toán tức thời , do đó tính ổn định thấp vì thế mức trả lãi cũng thấp nên nguồn vốn có chi phí thấp
2. Tài khoản phi giao dịch
Là tiền gửi có kì hạn (deposit account) : các tổ chức, cá nhân gửi tiền ở loại tài khoản này sẽ được trả lai tiền trong một khoảng thời gian nhất định
Đặc điểm : là tài khoản định hướng hưởng lãi nên là nguồn vốn ổn định của NH . Vì thế , NH sẽ áp dụng kì hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa nguồn vốn này
3. Vay vốn trên thị trường tiền tệ
Đối với sự phát triển của NH thì hoạt động tín dụng giữ vai trò quan trọng do đó cần phải bổ sung những nguồn vốn mới dồi dào hơn từ hoạt động tín dụng . Vì vậy ,các NH sẽ chú ý đến thị trường tiền tệ .
Đặc điểm : đây là nơi các NH có thể vay mượn với số lượng lớn ,thời gian nhanh và thông qua nhiều công cụ để vay:
Các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn :bản chất của nó là một khoản tiền gửi có kì hạn, mệnh giá lớn khi phát hành ,lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất cố định
Vay trên thị trường liên NH : là các khoản cho vay giữa các NH với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng
Bán lại thương phiếu : đây là hình thức huy động vốn của các công ty sở hữu NH bằng cách bán ra các công cụ nhận nợ ngắn hạn để thu hút vốn
4.Tài khoản hỗn hợp
Là tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép cùng lúc thực hiện các dịch vụ thanh toán ,tiết kiệm , môi giới đầu tư ,tín dụng.
Đặc điểm thu hút khách hàng của nguồn vốn này là tốc độ và các tiện ích của dịch vụ .Và điểm khó khăn cần lưu ý với phương cách tạo nguồn vốn này là định giá dịch vụ huy động sao cho vừa sinh lời vừa có tính cạnh tranh
5. Bán lại và chứng khoán hóa các khoản vay
Đây là phương thức tạo vốn bằng cách bán lại các tài sản thường là các khoản vay , có thể bán hoàn toàn hoặc một phần . Bên cạnh đó ,NH cũng có thể gom các khoản vay thành nhóm và đưa chúng vào tài khoản đầu tư ủy thác với tên gọi SPE sau đó SPE được bán lại cho các nhà đầu tư chứng khoán và NH có quyền thụ hưởng đối với thu nhập phát sinh từ khoản cho vay nguồn vốn thu từ việc bán các chứng khoán có nguồn gốc từ nhóm các khoản vay và có thể sử dụng để đầu tư mới hoặc đáp ứng nhu cầu ngân quỹ . Phương thức này gọi là chứng khoán hóa các khoản vay
Đặc điểm: có hai lợi ích :
- Đảm bảo tính thanh khoản cho các khoản vay bị yếu tố kì hạn làm cho ở trạng thái đóng băng
- Tạo nguồn thu nhập phí bổ sung do NH thực hiện việc chứng khoán hóa các tài sản của mình
III. Ước tính chi phí cho nguồn vốn tiền gởi và phi tiền gửi
- Để có thể gia tăng nguồn vốn bằng các dịch vụ tiền gửi hay phi tiền gửi , NH cần phải biết được hai vấn đề chủ yếu sau :
- Chi phí để có thể được một nguồn vốn là bao nhiêu?
- Mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của nguồn vốn
Mỗi NHTM trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay cần phải nắm rõ được chi phí và những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí để có những quyết định phù hợp .Đặc biệt là đối với vốn huy động bởi vì chi phí trả lãi cho nguồn vốn này là cao nhất. Cho nên, ba phương pháp tính phí sau sẽ giúp NH tính toán và giải quyết được vấn đề về phí và trả lời hai vấn đề trên
1. Phương pháp tính chi phí bình quân
Đây là phương pháp tính phổ biến nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà NH huy động được trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi NH phải trả cho mỗi nguồn vốn đi vay. Thương số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay trong quá khứ tạo thành chi phí bình quân gia quyền và được tính theo công thức:
Tổng chi phí lãi
Tổng nguồn vốn huy động
Chi phí lãi bình quân =
Phương pháp này có ích cho NH trong việc theo dõi biến động của chi phí huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân, cung cấp một chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào . Tuy nhiên ,tính theo phương pháp trên thì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn và vẫn còn nhiều chi phí khác cần phải tính thêm để thật sự có được nguồn vốn . Các chi phí này gồm:
Chi phí phi lãi suất:
+ Tiền lương và chi phí quản lí gián tiếp
+ Mức dự trữ bắt buộc theo quy định
+ Phí bảo hiểm tiền gửi
Như vậy tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí có thể tính như sau:
Tổng chi phí trả lãi + phí lãi
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu
Để bù đắp chi phí huy động vốn
=
Tổng mức cho vay đầu tư vào các tài sản sinh lợi khác
Chi phí vốn chủ sở hữu: thực chất đây là chi phí vốn cơ hội thể hiện kì vọng của những người góp vốn hình thành NH . Để tính chi phí vốn chủ sở hữu , một phương pháp hợp lí là ước tính mức tỷ suất sinh lời cần thiết mà cổ đông cho rằng là cần thiết để duy trì vốn góp hiện tại
Như vậy tỉ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu của NH là :
Lợi nhuận tối thiểu đối
đối với vốn chủ sở hữu
+
Lợi nhuận tối thiểu để bù đắp chi phí vốn vay
=
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết trên vốn vay và vốn chủ sở hữu
2. Phương pháp chi phí vốn biên tế
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Phương pháp chi phí bình quân có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về quá khứ để xem xét chi phí và và tỷ suất lợi nhuận. Trong khi đó , phần lớn các quyết định kinh doanh của NH là cho hiện tại và tương lai . Vì vậy ,phương pháp chi phí biên sẽ khắc phục nhược điểm đó .Chi phí biên tính như sau:
C.Phi biên
=
LS mới x tổng vốn huy
động theo LS mới
-
LS cũ x tổng vốn huy
động theo LS cũ
Thay đổi trong chi phí
=
T.Lệ chi phí biên
Vốn huy động tăng thêm
3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Trong thực tế mỗi tài sản đầu tư sinh lợi của NHTM thường không thay đổi tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi phí này là tập hợp của nhiều nguồn vốn
Như vậy , chi phí huy động vốn không thể tính riêng biệt mà phải tính trên nhiều nguồn vốn . theo phương pháp này sẽ tính qua các bước sau:
Bước 1 : xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu tài trợ
Bước 2 : xác định mức khả dụng mỗi nguồn
Bước 3 : xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn
Bước 4 : tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn xác định tương quan với tổng nguồn vốn huy động
IV. Rủi ro của các loại nguồn vốn khác nhau
1. Các rủi ro tác động nguồn vốn huy động
Để đánh giá rủi ro của các loại nguồn tiền gửi và phi tiền gửi thì phải đánh giá theo nhiều hướng . Các hướng rủi ro đó bao gồm:
- Rủi ro lãi suất : là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản và thu nhập của NH . Thường suất hiện đối với nguồn vốn dài hạn. Khi lãi suất thị trường giảm NH sẽ bị thiệt hại. Rủi ro lãi suất xuất hiện làm tăng chi phí nguồn vốn của NH , giảm thu nhập từ tài sản của NH , giảm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của NH
- Rủi ro thanh khoản : là tình trạng NH không đáp ứng được nhu cầu sủ dụng vốn khả dụng ( nhu cầu thanh khoản ). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, kinh doanh đình trệ ,nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản
- Rủi ro sở hữu : khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu , các nhà đầu tư sẽ lo lắng về khả năng chi trả của NH và có thể rút vốn ra . Vì vậy, có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của NH
2. Lựa chọn chi phí và rũi ro
Trên thực tế , việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của NH không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn vốn mà còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi nguồn. Thông thường , nguồn vốn nào được huy động với chi phí thấp thì có thể rủi ro cao và ngược lại. Mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo chiều hướng rủi ro được xem xét. Chẳng hạn như, loại sổ tiết kiệm dành cho những hộ gia đình thu nhập trung bình hoặc thấp có thể ít ảnh hưởng với những thay đổi của lãi suất nhưng sẽ khá ảnh hưởng đến tính thanh khoản khi đến một thời điểm nào đó trong chu kì kinh tế trong năm như xảy ra rút tiền ồ ạt . Vì thế , thách thức ở đây là việc lựa chọn một hỗn hợp nguồn vốn bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng huy động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro đó
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆC QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
1. THUẬN LỢI: khi nền kinh tế phát triển ốn định ,đảm bảo được giá trị của đồng tiền , từ đó tiền gửi của khách hàng vào NH được bảo toàn ,tạo được yên tâm về tâm lí cho khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH thu hút mọi nguồn vốn , mở ra tiềm năng và mở rộng phạm vi đầu tư và lĩnh vực kinh doanh
2. KHÓ KHĂN: nhà quản trị sẽ gặp những thách thức về rủi ro. Thứ nhất , rủi ro về lãi suất đòi hỏi NH phải chủ động và linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất của mình để phù hợp với thị trường ,phù hợp với đối thủ cạnh tranh đồng thời cũng đảm bảo lợi nhuận cho NH . Thứ hai, rủi ro về thanh khoản như đã biết nguồn vốn chủ yếu để NH hoạt động là vốn vay mượn cho nên sẽ phải hoàn trả lại cho khách hàng khi đáo hạn hay những khoản gửi không kì hạn có thể rút bất kì lúc nào vì vậy đòi hỏi NH lúc nào cũng có nguồn vốn dự trữ để kịp thời thanh toán. Bởi sự rủi ro trong thanh toán dễ dẫn đến khủng hoảng phá sản của một NH và sẽ kéo theo rủi ro trong hệ thống NH , dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một quốc gia .
Và khó khăn hiện nay đối với việc quản trị vốn NH hàng là tăng vốn điều lệ theo bắt buộc của ngân hàng nhà nước . Nếu đối với NH lớn thì việc tăng vốn khá dễ dàng nhưng đối với NH quy mô nhỏ thì việc tăng vốn sẽ gặp khó khăn và nếu không tăng đủ vốn trong kì hạn cho phép bắt buộc NH phải chấm dứt tư cách pháp nhân như tự giải thể hoặc sáp nhập NH khác v.v..
C. THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM: Chúng ta đã được biết tầm quan trọng của tiền mặt trong hoạt động kinh doanh, nhưng sẽ thật là thiếu xót nếu bỏ qua một khái niệm bao hàm hơn và không kém phần quan trọng đó là thanh khoản. Thuật ngữ “thanh khoản” được hiểu theo 3 cách:
Thứ 1: Dùng chỉ khả năng chuyển thành tiền của tài sản( tất nhiên bao gồm cả chứng khoán) nhằm trang trải các khoản nợ và nghĩa vụ ngắn hạn. Để làm được việc này, doanh nghiệp cần phải cần sở hữu những tài sản có tính thanh khoản đó là tiền mặt và tương đuơng tiền( bao gồm: cổ phiếu blue- chip và các chứng khoán trên thị trường tiền tệ ví dụ như trái phiếu chính phủ.Các tài sản có tính thanh khoản phải đảm bảo có thể được mua bán trên thị trường nhanh chống mà không ảnh hưởng đến giá cả, tức là giá giao dịch không bị chênh lệch quá nhiều so với giá gốc. Tất nhiên tất cả các nhà đầu tư yêu thích đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao vì họ có thể dễ dàng rút khỏi vụ đầu tư của mình(kèm theo cả lãi hoặc nếu lỗ thì số tiền bị mất cũng không đáng kể)
Thứ 2: Thanh khoản còn chỉ khả năng trả nợ của NH khi đến hạn
Thứ 3: Thanh khoản liên quan đến khả năng vận hành trơn tru của thị trường, xét về khía cạnh các giao dịch mua và bán. Vậy tính thanh khoản luôn là vấn đề sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào nhất là đối với ngân hàng.
Sau đây là một số vụ khủng hoảng tính thanh khoản nổi tiếng trong lịch sử:
+ Công ty quản lý quỹ HedgeFund-LTCM 1998( Long term capital management): Bắt đầu từ chính phủ Nga vỡ nợ khiến trái phiếu chính phủ không còn tính thanh khoản, dẫn đến việc LTCM bị lỗ nặng vì công ty này kinh doanh sử dụng rất nhiều tài sản không có tính lỏng như Trái Phiếu Chính Phủ Nga.Đây là nguyên nhân khiến LTCM bị phá sản.
+ Khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 bắt đàu từ Thái Lan và lan sang các nước Đông Á khác .Chỉ số thi trường chứng khoản của các nước đồng loạt giảm đột ngột và không còn tính thanh khoản. Nên kinh tế các nước rơi vào thời kỳ khó khăn, một thời kỳ dài trước khi có thể phục hồi trở lại.
+ Khủng hoảng nợ dưới chuẩn mùa thu 2007 ở Mỹ và gây ra hậu quả vô cùng khủng khiếp đối với tính thanh khoản của các ngân hàng, thị trường tài chinh, nền kinh tế Mỹ và thị trường chứng khoán toàn thế giới. Đây là vụ khủng hoảng đang làm đau đàu thị trường tài chính toàn thế giới.
II CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN
1. Cung về thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả cho ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng.
Thanh khoản ngân hàng được cung cấp từ các nguồn như sau:
Các khoản tiền gửi từ khách hàng (S1)
Thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ (S2)
Các khoản tin dụng sẽ được thu vê (S3)
Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng(S4)
Vay mượn từ thị trường tiền tệ(S5)
2. Cầu về thanh khoản: Là những nhu cầu về vốn cho các hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu thanh khoản:
Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1)
Đề nghị vay vốn của khách hàng (D2)
Thanh toán các khoản phải trả khác (D3)
Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (D4)
Thanh toán cổ tức cho cổ đông (D5)
3 Trạng thái thanh khoản
Trong nền kinh tế nếu lượng cung và cầu thanh khoản đến cùng một lúc thì sẽ xảy ra trang thái thanh khoản ròng.và ta có công thức sau đây:
NLPt (Net LiquidityPosition)=(S1+S2+S3+S4+S5)-(D1+D2+D3+D4+D5)
Ta có các trường hợp sau:
NLPt > 0( Thặng dư thanh khoản) khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản, ngân hàng đang ở trang thái thặng dư thanh khoản . Nhà quản trị ngân hàng cần cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng ta cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
NPLt < 0 ( Thâm hụt thanh khoản) khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản, ngân hàng phải đối đầu với tình trạng thâm hụt thanh khoản .Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu,bao giờ có và chi phí bao nhiêu.
NPLt = 0 Cân bằng thanh khoản là khi cung thanh khoản bằng với cầu thanh khoản, tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên đây là tình trạng khó xảy ra trên thực tế.
4. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản
Xét về tính thời gian, thanh khoản ngân hàng có 2 yếu t