Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng

Trong cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay, các DNXL đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp này không những trực tiếp thi công, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế mà còn đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu GDP của nước ta qua từng năm. Có thể nói, ngành xây dựng hay cụ thể hơn là các DNXL chính là khung xương của nền kinh tế, bộ khung này có vững chắc thì nền kinh tế mới có thể phát triển mạnh mẽ và bền vững được. Chính vì vậy trong cơ cấu dư nợ của các NHTM luôn dành một tỉ trọng tương đối lớn cho các DNXL nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp này thực hiện tốt chức năng của mình. Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng, dẫn đến quy mô tín dụng cho các DNXL cũng phải phát triển tương ứng để đáp ứng nhu cầu đó. Quy mô tín dụng đối với các DNXL ngày càng mở rộng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hay nói chính xác hơn là công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL của NHTM càng quan trọng và bức thiết hơn. Các khoản vay cho các DNXL thường là các món vay lớn, có khi lên đến hàng ngàn tỉ đồng. Chính vì vậy khi các khoản vay này có vấn đề sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển của hệ thống các NHTM nước ta nói chung và các NHTM nói riêng. Vậy làm thế nào để có thể vừa mở rộng quy mô tín dụng, đáp ứng nhu cầu của loại hình doanh nghiệp này lại vừa có thể đảm bảo an toàn cho nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp này? Câu trả lời chỉ có thể là nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Xuất phát từ quan điểm đó và kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng em đã quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.

doc68 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại TDH Trung-dài hạn VLĐ Vốn lưu động GPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu DNXL Doanh nghiệp xây lắp TMCP Thương mại cổ phần VNĐ Việt Nam Đồng TN Thu nhập CP Chi phí GPBank Đà Nẵng Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân TLDP Trích lập dự phòng KTNN Kinh tế nhà nước KTTN Kinh tế tư nhân TPTD Trưởng phòng tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo NHNN Ngân hàng nhà nước DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa CPHĐ Chi phí hoạt động DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 1.1 Xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay 11 2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh 3 năm 2008 – 2010 19 2.2 Tình hình cho vay của chi nhánh 3 năm 2008 – 2010 20 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 3 năm 2008 – 2010 22 2.4 Cơ sở và lao động của DNXL hạch toán độc lập trên địa bàn TP Đà Nẵng 23 2.5 GTSX ngành XD của các DNXL hạch toán độc lập theo giá hiện hành 24 2.6 Phân loại DNXL theo thành phần kinh tế và quy mô 25 2.7 Tình hình cho vay đối với DNXL giai đoạn 2008 – 2010 31 2.8 Phân loại dư nợ đối với DNXL giai đoạn 2008 -2010 36 2.9 Tình hình phân loại nợ DNXL giai đoạn 2008 -2010 38 2.10 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của DNXL giai đoạn 2008 – 2010 39 2.11 Phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn của DNXL giai đoạn 2008 -2010 41 2.12 Phân loại nợ xấu của DNXL giai đoạn 2008 – 2010 42 2.13 Đánh giá tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng 43 2.14 Tình hình TLDP rủi ro tín dụng đối với DNXL giai đoạn 2008 -2010 45 2.15 Tình hình sử dụng dự phòng và TSĐB để tài trợ rủi ro tín dụng cho DNXL 49 DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ trang Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18 DANH MỤC HÌNH ẢNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Tình hình huy động vốn theo tiền tệ 19 2.2 Tình hình huy động vốn theo chủ thể 19 2.3 Phân loại dư nợ theo tiền tệ 21 2.4 Phân loại dư nợ theo thời hạn 21 2.5 Cơ cấu thu nhập 23 2.6 Cơ cấu chi phí 23 2.7 Phân loại DNXL theo thành phần kinh tế 26 2.8 Phân loại DNXL theo quy mô 26 2.9 Tình hình dư nợ đối với các DNXL tại chi nhánh giai đoạn 2008 -2010 32 2.10 Phân loại dư nợ DNXL theo thời hạn 36 2.11 Phân loại dư nợ DNXL theo thành phần kinh tế 36 2.12 Tình hình phân loại nợ đối với DNXL tại chi nhánh giai đoạn 2008 - 2010 38 2.13 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của DNXL tại chi nhánh giai đoạn 2008 -2010 39 2.14 Phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo thời hạn 42 2.15 Phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo chủ thể kinh tế 42 2.16 Phân loại nợ xấu của DNXL theo thời hạn 43 2.17 Phân loại nợ xấu DNXL theo thành phần kinh tế 43 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Trong cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay, các DNXL đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp này không những trực tiếp thi công, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế mà còn đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu GDP của nước ta qua từng năm. Có thể nói, ngành xây dựng hay cụ thể hơn là các DNXL chính là khung xương của nền kinh tế, bộ khung này có vững chắc thì nền kinh tế mới có thể phát triển mạnh mẽ và bền vững được. Chính vì vậy trong cơ cấu dư nợ của các NHTM luôn dành một tỉ trọng tương đối lớn cho các DNXL nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp này thực hiện tốt chức năng của mình. Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng, dẫn đến quy mô tín dụng cho các DNXL cũng phải phát triển tương ứng để đáp ứng nhu cầu đó. Quy mô tín dụng đối với các DNXL ngày càng mở rộng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hay nói chính xác hơn là công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL của NHTM càng quan trọng và bức thiết hơn. Các khoản vay cho các DNXL thường là các món vay lớn, có khi lên đến hàng ngàn tỉ đồng. Chính vì vậy khi các khoản vay này có vấn đề sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển của hệ thống các NHTM nước ta nói chung và các NHTM nói riêng. Vậy làm thế nào để có thể vừa mở rộng quy mô tín dụng, đáp ứng nhu cầu của loại hình doanh nghiệp này lại vừa có thể đảm bảo an toàn cho nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp này? Câu trả lời chỉ có thể là nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Xuất phát từ quan điểm đó và kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng em đã quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng. Tìm hiểu về thực trạng, tình hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng. Đề xuất một số giải pháp. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng. Về mặt thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL trong 3 năm 2008 – 2010. Phương pháp nghiên cứu Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó đánh giá kết quả. Quan sát phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại đơn vị. Nghiên cứu tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liệu liên quan để tạo dựng cơ sở khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu. Kết cấu của đề tài Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại NHTM Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng. CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 1.1.1.Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: “Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng phát sinh từ một vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai.”[2,tr.1]. 1.1.2.Phân loại rủi ro: 1.1.2.1 Căn cứ vào tác động: Rủi ro có thể phân thành 2 loại cơ bản: - Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro chỉ thuần túy gây nên tác động tiêu cực, ví dụ: các loại rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ trong kinh doanh ngân hàng... - Rủi ro suy đoán/Rủi ro đầu cơ: là loại rủi ro mà có thể tạo nên 2 tác động: tiêu cực hay tích cực, ví dụ: rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường... trong kinh doanh ngân hàng. Đối với những rủi ro này, ngân hàng có thể thu lợi hoặc thiệt hại tùy theo từng bối cảnh cụ thể. 1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất: Rủi ro chia làm 2 loại: - Rủi ro đặc thù (Specific risk/unsystematic risk): là những rủi ro chỉ liên quan đến một lĩnh vực, một ngành, một hoạt động cụ thể... Loại rủi ro này có thể tối thiểu hóa nhờ đa dạng hóa. Vì vậy, loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro đa dạng hóa (Diversified risk). - Rủi ro hệ thống (Systematic risk): là loại rủi ro thường liên quan đến bối cảnh chung của nền kinh tế và có ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các lĩnh vực ví dụ: lạm phát, suy thoái, khủng hoảng kinh tế... Đây là những loại rủi ro không thể đa dạng hóa (Undiversified Risk). 1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng: Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể được xem xét dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đều thống nhất về các rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng bao gồm các loại rủi ro sau: - Rủi ro lãi suất (interest rate risk) - Rủi ro thị trường (Market risk) - Rủi ro tín dụng (Credit risk) - Rủi ro ngoại bảng (Off-balance sheet risk) - Rủi ro công nghệ và hoạt động (Technology and operational risk) - Rủi ro ngoại hối ( Foreign exchange risk) - Rủi ro quốc gia (Country or sovereign risk) -Rủi ro vỡ nợ (Insolvency risk) -Rủi ro khác (Other risks) 1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là “rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.” [2,tr.5]. Khái niệm rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro cho vay và rủi ro từ các khoản đầu tư vào chứng khoán. Tuy nhiên, trong chuyên đề tốt nghiệp này, rủi ro tín dụng chỉ được xem xét ở khía cạnh là rủi ro trong hoạt động cho vay thuần túy của ngân hàng. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng thường được phân loại thành rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống, đây là cách phân loại thường được dùng trong nghiên cứu học thuật cũng như trong thực tế: - Rủi ro tín dụng đặc thù (Firm-specific Credit Risk / Unsystematic credit risk): là rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện. - Rủi ro tín dụng hệ thống (Systematic credit risk): là rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay. 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM: 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những tác động bất lợi của rủi ro.” [2, tr.37] 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM: Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như: Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất. Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất. - Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra. 1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: 1.3.3.1 Nhận diện rủi ro: Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây: a.Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng: - Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó. - Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý. - Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân hàng khác. - CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh. - Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ. b.Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: - Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý. - Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả. - Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được. - Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản. - Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo. - Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành. c.Các nguyên nhân khách quan: - Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn… - Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn. - Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân. thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường. - Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Nhữngnguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp. 1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng: a. Sử dụng các mô hình và chỉ tiêu định tính: a.1. Mô hình 6C: Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm: - Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. - Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. - Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay. - Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. - Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ. - Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng. Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD. a.2. Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính để đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể bao gồm: - Sự tuân thủ các quy định chính sách của NHNN và của chính ngân hàng. - Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cho vay, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng. - Khả năng thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu từ phía khách hàng. Sẽ là một thiếu sót nếu đánh giá rủi ro tín dụng mà chỉ quan tâm đến những kết quả thu được của ngân hàng. Sự hài lòng của khách hàng cũng là một nhân tố đánh giá khách quan cho rủi ro tín dụng của ngân hàng. b. Sử dụng các mô hình lượng hóa và chỉ tiêu định lượng: b.1. Các chỉ tiêu định lượng: Nhóm chỉ tiêu doanh số, dư nợ, và kết cấu dư nợ: Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay, đó là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở hợp đồng cho vay trong một thời gian nhất định. Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được từ những khách hàng đã vay vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Dư nợ cho vay: phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vao thời điểm cuối kỳ. Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DS cho vay trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng tín dụng, trình độ nhân viên còn thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao, bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tiềm ẩn. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu các loại hình cho vay có rủi ro ở mức cao. Nhóm chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu. Căn cứ Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ban hành ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước thì dư nợ được chia thành 5 nhóm, bao gồm: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Dựa vào tình hình phân loại nợ, công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo qui định như sau: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau: R = max {0, (A - C)} x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: giá trị của khoản nợ C: giá trị của tài sản bảo đảm đã nhân với tỷ lệ r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nợ nhóm 1 là 0%; với nhóm 2 là 5%; nhóm 3 là 20%; nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%. Ngoài ra ngân hàng còn phải trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Sau khi đã phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo từng nhóm, ngân hàng tiến hành tính toán các chỉ tiêu đánh giá như: Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn = Nợ không đủ tiêu chuẩn x 100% Tổng dư nợ Nợ không đủ tiêu chuẩn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, đây là những khoản nợ quá hạn và nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ trong tổng dư nợ cho vay, các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng là khá cao. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu x 100% Tổng dư nợ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước. Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Đây thường được xem là thước đo tính rủi ro trực quan nhất đối với hoạt động tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao, nguy cơ gặp rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất cao và ngược lại. Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu phải đảm bảo nhỏ hơn 5% thì được gọi là an toàn. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = Nợ có khả năng mất vốn x 100% Tổng dư nợ Nếu các khoản nợ bị đánh giá là thuộc nhóm 5 thì đây dường như là những tổn thất đã được lường trước đối với ngân hàng, bởi vì đây chủ yếu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi và sẽ được xử lý, bù đắp bằng các tài sản đảm bảo hoặc sử dụng dự phòng rủi ro. Nếu tỷ lệ này càng cao, rủi ro tín dụng sẽ càng lớn, nguy cơ mất vốn của ngân hàng cũng vì thế mà tăng lên. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ x 100% Dư nợ bình quân Đây là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều đó cho thấy tình hình quản lý vốn vay tốt, khả năng xảy ra rủi ro thấp. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng x 100% Tổng thu từ lãi Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lãi do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản cho vay không những thu hồi được lãi mà khả năng trả gốc rất cao, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ x 100% Tổng vốn huy động Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. b.2. Sử dụng các mô hình lượng hóa: Mô hì
Tài liệu liên quan