Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển và tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm qua xấp xỉ 7% là một mức tăng trưởng cao trong khu vực, để được kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luôn được coi là kênh dẫn vốn chủ đạo của nền kinh tế các NHTM nói chung đang ngày một chú trọng nhiều hơn đến hoạt động cho vay theo dự án không chỉ đối với các dự án của Nhà nước mà cả các dự án của các doanh nghiệp lớn nhỏ. Vì vậy mà tỷ trọng nguồn thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của các ngân hàng. Để cho vay theo dự án đầu tư các ngân hàng thương mại nói chung cũng như NHCT Việt Nam nói riêng luôn phải tiến hành thẩm định rất nhiều những nội dung về thị trường, kĩ thuật, quản lý, tài chính, kinh tế xã hội Tuy nhiên trong những nội dung đó thì thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định đến việc cho vay của các ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn luôn được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng, tuy vậy bên cạnh những ưu điểm mà công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam do được tiếp xúc trực tiếp với thực tế và nghiên cứu về vấn đề thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh cũng như nhờ sự giúp đỡ tận tình của của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại chi nhánh em đã chọn đề tài: " Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được sự cô giáo có thể giúp em xem xét và giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại phòng khách hàng 1 NHCT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này!
97 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng công thương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐQĐ : Hội đồng quản trị
DN : Doanh nghiệp
QĐ : Quyết định
MMTB : Máy móc thiết bị
TSCĐ : Tài sản cố định
KHCB : Khấu hao cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008
Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Bảng 1.3: Tổng mức đầu tư chi tiết của dự án
Bảng 1.4: Tiến độ giải ngân nguồn vốn của dự án
Bảng 1.5: Khấu hao cơ bản hàng năm của dự án
Bảng 1.6: Dòng tiền hàng năm của dự án
Bảng 1.7: Phân tích độ nhạy của dự án
Bảng 1.8: Cân đối trả nợ của dự án
Bảng 1.9: Kế hoạch trả nợ ngân hàng của dự ánCơ sở tính lãi: Lãi suất cho vay 9,5%
Bảng 1.10: Kế hoạch trả nợ vốn vay của dự ánCơ sở tính lãi: Vay nhập máy móc thiết bị 7.5%
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển và tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm qua xấp xỉ 7% là một mức tăng trưởng cao trong khu vực, để được kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luôn được coi là kênh dẫn vốn chủ đạo của nền kinh tế các NHTM nói chung đang ngày một chú trọng nhiều hơn đến hoạt động cho vay theo dự án không chỉ đối với các dự án của Nhà nước mà cả các dự án của các doanh nghiệp lớn nhỏ.... Vì vậy mà tỷ trọng nguồn thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của các ngân hàng. Để cho vay theo dự án đầu tư các ngân hàng thương mại nói chung cũng như NHCT Việt Nam nói riêng luôn phải tiến hành thẩm định rất nhiều những nội dung về thị trường, kĩ thuật, quản lý, tài chính, kinh tế xã hội…Tuy nhiên trong những nội dung đó thì thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định đến việc cho vay của các ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn luôn được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng, tuy vậy bên cạnh những ưu điểm mà công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam do được tiếp xúc trực tiếp với thực tế và nghiên cứu về vấn đề thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh cũng như nhờ sự giúp đỡ tận tình của của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại chi nhánh em đã chọn đề tài: " Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được sự cô giáo có thể giúp em xem xét và giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại phòng khách hàng 1 NHCT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này!
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I. Trong những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCT Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT Việt Nam, đồng thời được NHCT Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard...
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2008:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao.
Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động
16.071
17.448
18.826
17.864
I. Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN
10.399
9.859
13.735
12.538
1.1:- VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
10.229
170
9.721
138
13.332
403
12.332
206
1.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
9.226
1.173
3.362
6.497
3.624
10.111
2.271
10.267
2. Tiền gửi TK
3.220
3.370
3.744
3.584
2.1: - VNĐ
- Ttệ quy VNĐ
1.165
2.055
1.336
2.034
1.581
2.163
1.542
2.042
2.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
6
3.214
7
3.363
58
3.686
46
3.538
3. Chứng từ có giá
T.đó: kỳ phiếu
Trái phiếu
Chứng chỉ
688
331
220
137
620
241
379
268
4
264
310
10
300
4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác)
1.764
3.599
1079
1432
II. Phân theo loại TTệ
1.VNĐ
13.709
14.953
15.270
14.890
2. Ntệ quy VNĐ
2.362
2.495
3.556
2.974
III. Phân theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn
9.231
3.369
3.789
3.207
2.Có kỳ hạn
6.840
14.079
15.037
14.657
Nguồn: Phòng tổng hợp
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế. Tỷ trọng các nguồn vốn chủ yếu được huy động từ phía các doanh nghiệp là một cơ cấu vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại nói chung cũng như đối với sự phát triển của Sở giao dịch I NHCT nói riêng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn đề sử dụng vốn luôn được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.940
4.499
4.559
4.328
Đầu tư
1.152
1.723
1.458
1.372
Dư nợ tín dụng
2.788
2.876
3.101
2.956
A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
987
945
1.008
1.150
- Trung và dàI hạn
1.801
1.931
2.093
1.806
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
2.066
2.081
2.341
2.254
- Kinh tế ngoài Qdoanh
722
795
760
702
C/ Phân theo ngành SXKD
- Công nghiệp
1.430
1.460
1630
1570
- Tiêu dựng
38
40
46
39
Thương nghiệp
963
970
1100
985
- Dịch vụ
54
60
65
57
Ngành khác
303
346
260
305
D/ Chất lượng tín dụng
Dư nợ trong hạn
2.780,8
2.774,5
3.101
2956
- Dư nợ quá hạn
7,2
1,5
0
0
+ KTQD
4,9
+ KTNQD
2,3
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho vay
5.193
6.960
7.380
7.270
- Tổng doanh số thu nợ
4.819
6.971
7.056
6.962
Nguồn: Phòng tổng hợp
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I luôn đạt ở mức cao trung bình trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng đều đặn qua mỗi năm với tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do tính ổn định của VND nên các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu
( khoảng 85%) còn lượng ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%).
Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống NHCT Việt Nam, Nếu như một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng động của bộ phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối với thành phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, thường là các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt như công nghiệp hay thương nghiệp… Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao dịch I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh truyền thống đi kèm với công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều kiện cần cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng Công Thương nói chung.
Bên cạnh việc dư nợ tín dụng luôn đạt ở mức cao thì ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn 1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn. Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Ngoài ra các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Điều này đã chứng minh được công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại chi nhánh là rất tốt.
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam:
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình cho vay vốn của các ngân hàng, từ những kết quả thu thập được sau khi trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt từ đó ban lãnh đạo mới đưa ra quyết định có nên cho vay hay không. Trong quy trình đó thì thẩm định tài chính dự án được cho là khâu phức tạp nhất, các cán bộ thẩm định phải biết vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp và linh hoạt để đánh giá tình hình tài chính khách hàng cũng như các chỉ tiêu về tài chính của dự án, quá trình thẩm định tài chính không những được tiến hành ở các phòng khách hàng nơi trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng mà còn được tái thẩm định lại ở phòng quản lý rủi ro và kết quả của quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định cho vay sau này. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là một khâu không thể thiếu trong quy trình thẩm định và quyết định cho vay, nó đòi hỏi một đội ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình cho vay của các ngân hàng.
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh:
Hồ sơ dự án của khách hàng:
Tùy vào từng loại dự án mà các cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng phải cung cấp các hồ sơ giấy tờ sau:
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư.
Giấy chứng nhận đầu tư.
Quết định phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Những dự án nhóm A,B nếu chưa có các tài liệu trên thì phải có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các quyết định, văn bản chỉ đạo tham gia ý kiến của các bộ ngành liên quan.
Tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án.
Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho xây dựng….
Ngoài ra để đảm bảo thẩm định tình hình tài chính khách hàng các cán bộ thẩm định còn yêu cầu cung cấp:
Các báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất ( gồm báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán)
Phương án khắc phục lỗ.
Bản kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Bảng kê khoản phải thu, phải trả, chi tiết hàng tồn kho.
Các tài liệu chứng minh về nguồn tài trợ cho dự án, khả năng tài chính của các cổ đông và đối tác góp vốn.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính.
Các quy định pháp luật hiện hành:
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và dẫn thị hành một số điều của Luật đầu tư
Quy chế về cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006
Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 .
Quyết định số 225 QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
Quy chế hội đồng tín dụng.
Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư.
Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
Các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn chỉ đạo của NHCT Việt Nam và các tài liệu liên quan khác.
Các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà nước ban hành nên các cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn đó hay không.
Các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế:
Một số dự án có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hay có yếu tố nước ngoài đều phải xem xét đến các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Điều này sẽ đảm bảo các dự án đáp ứng được yêu cầu của không chỉ các tiêu chuẩn trong nước mà cả của nước ngoài có như vậy mới tránh được các rủi ro pháp lý không may xảy ra và cũng để tăng độ chính xác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:
1.2.3.1 Quy trình thẩm định chung đối với dự án đầu tư
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Khách hàng
Phòng khách hàng
Phòng quản lý rủi ro
Người có thẩm quyền quyết định cho vay
Hồ sơ
Hồ sơ
Nhận hồ sơ từ phòng khách
Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu)
Thẩm định
Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu)
Thẩm định RRTD
Xét duyệt cho vay
Nguồn: Phòng khách hàng 1
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất.
Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Trong thời hạn tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng quản lý rủi ro xem xét hồ sơ và đề nghị phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn thiếu. Sau đó phòng khách hàng làm việc lại với khách hàng để bổ sung hồ sơ và giải thích các vấn đề, thông tin còn chưa rõ.
Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết
Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch, diểm giao dịch cung cấp, thông tin thu thập được được thông qua quá trình phỏng vấn, kiểm tra và các nguồn thông tin khác ( CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp... ) các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung:
Thẩm định về khách hàng vay vốn.
Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, cán bộ thẩm định sẽ thẩm định khách hàng vay vốn:
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại.
Thẩm định dự án đầu tư bao gồm thẩm định về hồ sơ pháp lý của dự