Trong những năm gần đây, ngành nông sản Việt Nam đang phải đương đầu với nhiều khó khăn cũng như thách thức, để có thể thành công trong hoạt động, các công ty ngành nông sản phải không ngừng nổ lực đổi mới sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới, thay đổi phương thức kinh doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Intimex Hà Nội, một trong những công ty hàng đầu Việt Nam đã nhận thức được những cơ hội, cũng như thách thức của mình và đã có những thay đổi bước đầu trong nhận thức, chuyển dần từ hình thức sản xuất kinh doanh thụ động, đáp ứng nhu cầu trong nước sang phương thức sản xuất chủ động, tự kinh doanh bằng thương hiệu của mình mà trong số đó là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU, một thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng chứa nhiều khó khăn.
Nhận thức được sự phù hợp giữa chuyên ngành của mình với hoạt động của công ty, mà tôi đã tham gia thực tập tại công ty. Trong thời gian thực tập, bên cạnh những tìm hiểu kết hợp với kiến thức đã được học, tôi đã quyết định thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài:
“Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu Intimex”
68 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường eu của công ty xuất nhập khẩu intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
----------@&?----------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN ANH MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH VIẾT CƯỜNG
LỚP CHUYÊN NGÀNH : KINH DOANH QUỐC TẾ A
KHÓA HỌC : 46
HỆ ĐÀO TẠO : CHÍNH QUY
HÀ NỘI, 2008
MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………………1
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….4
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP…………………….7
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu………………………………………………7
1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu……………………………………………...7
1.1.2.1 Đối với quốc gia………………………………………………..7
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu……………………………….8
1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu……………………………………….....9
1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu…………………………………..10
1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường và bạn hàng…………………………...10
1.1.4.2 Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng…………………………...11
1.1.4.3 Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu……………….13
1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng………………………………….13
1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP………………16
1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu…………………………………...16
1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp..............................................................................................16
1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp………….18
1.3 . ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN……………...21
1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu…………………...21
1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu…………………………….22
1.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu..22
1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản……………..24
1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.....………………………………..27
1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất Và xuất khẩu..................................................................................27
1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam………………………………………...28
1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt Nam………………………………………………………………………….29
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX..31
2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX…...31
2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu Intimex………………………………………………………………………31
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty……..34
2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………40
2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU………………….40
2.2.2 . Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản công ty Intimex sang
thị trường EU…………………………………………………….42
2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty Intimex trong thời gian qua…………………………………….42
2.2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu…..44
2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU………………………..50
2.3.1 . Những mặt ưu điểm……………………………………………..50
2.3.2 . Những hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của
Công ty Intimex………………………………………………………….51
2.3.3 . Nguyên nhân hạn chế…………………………………………...52
2.3.3.1 nguyên nhân chủ quan………………………………………...52
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan……………………………………..53
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI…………………………………………………………...55
3.1 . CƠ HỘI, THÁCH ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………55
3.1.1 . Cơ hội……………………………………………………………..55
3.1.2 . Thách thức………………………………………………………..56
3.1.3 . Dự báo về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU…57
3.2 . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………57
3.2.1 . Phương hướng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian tới...57
3.2.2 . Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới…58
3.3 . GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………59
3.3.1 . Giải pháp từ phía Công ty……………………………………… 59
3.3.2 . Những kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex………………...62
KẾT LUẬN…………………………………………………………………64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….65
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………………….66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………………………….67
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 2.1 . Mô hình tổ chức bộ máy Công ty xuất nhập khẩu Intimex………………………………………………………………..39
Bảng 2.2 . Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex giai đoạn 2003 – 2007 ………….…………………………………….43
Bảng 2.3 . Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Intimex sang thị trường EU trong giai đoạn 2003 – 2007 ……………………45
Bảng 2.4 . Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu của Công ty Intimex sang EU giai đoạn 2004 – 2007 …………………....46
Bảng 3.1 . Mục tiêu xuất khẩu hàng nông sản sang EU của Công ty XNK Intimex……………………………………………………….....58
LỜI MỞ ĐẦU
1 . Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, ngành nông sản Việt Nam đang phải đương đầu với nhiều khó khăn cũng như thách thức, để có thể thành công trong hoạt động, các công ty ngành nông sản phải không ngừng nổ lực đổi mới sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới, thay đổi phương thức kinh doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Intimex Hà Nội, một trong những công ty hàng đầu Việt Nam đã nhận thức được những cơ hội, cũng như thách thức của mình và đã có những thay đổi bước đầu trong nhận thức, chuyển dần từ hình thức sản xuất kinh doanh thụ động, đáp ứng nhu cầu trong nước sang phương thức sản xuất chủ động, tự kinh doanh bằng thương hiệu của mình mà trong số đó là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU, một thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng chứa nhiều khó khăn.
Nhận thức được sự phù hợp giữa chuyên ngành của mình với hoạt động của công ty, mà tôi đã tham gia thực tập tại công ty. Trong thời gian thực tập, bên cạnh những tìm hiểu kết hợp với kiến thức đã được học, tôi đã quyết định thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài:
“Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu Intimex”
2 . Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex sang thị trường EU.
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Cụ thể chuyên đề nghiên cứu thực trạng nghiên cứu thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU giai đoạn 2003 – 2007.
4. Kết cấu của đề tài:
Đề tài kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Intimex sang EU.
Chương III : Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường ít rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hóa dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu
Ngày nay khi mà quá trình tự do hoá thương mại diễn ra mạnh mẽ thì không một quốc gia nào lại từ chối tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Bởi hoạt động buôn bán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước thông qua tiềm năng cũng như lợi thế của quốc gia. Trong đó hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai trò trong phát triển kinh tế mà còn trong phát triển nhiều mặt của xã hội như phát triển khoa học công nghệ, giáo dục, chất lượng cuộc sống…Xem xét trên nhiều mặt khác nhau, có thể thấy vai trò của thương mại quốc tế cũng như xuất khẩu như sau:
1.1.2.1 . Đối với quốc gia
Mỗi quốc gia là chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại thông qua hoạt động xuất khẩu, chính vì thế mà lợi ích nó mang lại cho quốc gia: khi mà phân công lao động xã hội và phân công lao động hợp tác quốc tế phát triển dẫn đến năng suất lao động xã hội tăng. Về mặt kinh tế thì hoạt động thương mại nói chung, xuất khẩu nói riêng có vai trò làm cho nền kinh tế quốc gia phát triển đạt hiệu quả hơn, điều này được minh chứng, việc tận dụng lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so sánh.
Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển cả bề rộng và chiều sâu làm tăng thêm hơn nữa mối quan hệ hàng tiền. Từ đó mà đóng vai trò quan trọng cân bằng giữa tổng giá trị hàng xuất và giá trị hàng nhập. Việc cân bằng giữa giá trị hàng xuất và hàng nhập giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc gia.
Xuất khẩu cho phép khai thác tiềm năng, thế mạnh về hàng hóa, về công nghệ, vốn…Nhằm thúc đẩy và mở rộng quá trình sản xuất và tiêu dùng của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo công ăn, việc làm cho người lao động, hạn chế được tình trạng thất nghiệp và tăng nguồn thu nhập cho người lao động và tác động đến xã hội phát triển.
Mặt khác xuất khẩu là hoạt động của thương mại quốc tế nên nó góp phần mở rộng và tăng cường mối quan hệ quốc tế,
1.1.2.2 . Đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
Được tham gia vào thị trường quốc tế là mục tiêu mà nhiều doanh nghiệp đều mong muốn. Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh quốc tế : mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế. Xuất khẩu là một trong những phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ít rủi ro, không tốn nhiều chi phí, nhất là khi mà công ty mới thâm nhập vào thị trường quốc tế.
Có thể nói rằng doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cũng như xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xuất khẩu tăng lợi nhuận thông qua việc tăng doanh số bán hàng khi mà thị trường trong nước bị bão hòa hoặc nền kinh tế đang suy thoái buộc các công ty phải khai thác cơ hội bán hàng quốc tế.
Lý do khác xuất khẩu đóng vai trò đa dạng thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu
thụ được đa dạng hóa có thể ổn định nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Các công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ sung doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tránh được những dao động thất thường của quá trình sản xuất.
Vai trò cuối cùng giúp doanh nghiệp thu được kinh nghiệm quốc tế. Nhà quản trị, nhà kinh doanh sẽ thu được nhiều kiến thức qua việc tiến hành kinh doanh xuất khẩu. Với thị trường có môi trường văn hóa, kinh tế, chính trị khác nhau thì việc sử dụng xuất khẩu như là cách thức để có được kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp.
1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1 . Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một doanh nghiệp cho khách hàng, hai bên giao dịch trực tiếp với nhau, việc mua và bán không ràng buộc nhau.
1.1.3.2 . Xuất khẩu đối lưu
Là một hình thức mua bán quốc tế trong đó xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua, các bên trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương.
1.1.3.3 . Kinh doanh tái xuất
Là xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa được nhập khẩu trước đây nhưng không qua chế biến ở nước tái xuất.
1.1.3.4 . Mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
Là phương thức kinh doanh đặc biệt được tổ chức một nơi nhất định, hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người tiến hành mua bán những hàng hóa có số
lượng lớn, có phẩm chất tương đồng và tiêu chuẩn hóa cao.
1.1.3.5 . Xuất khẩu qua trung gian
Phương thức kinh doanh người bán và người mua phải thông qua một người thứ ba để thoã thuận các điều kiện mua bán. Người thứ ba này gọi là trung gian thương mại có thể là đại lý hoặc người môi giới.
1.1.3.6 . Đấu giá quốc tế.
Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tại đó sau khi xem hàng hóa trước, người mua sẽ tự cạnh tranh, trả giá hàng hóa và hàng hóa sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất.
1.1.3.7 . Đấu thầu hàng hóa quốc tế.
Là phương thức hoạt động thương mại, bên mua hàng hóa thông qua mời thầu ( gọi là bên mời thầu ) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đó do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu)
1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu.
1.1.4.1 . Nghiên cứu thị trường và bạn hàng
Khái niệm
Nghiên cứu thị trường là bức đầu tiên mà các công ty khi tiến hành kinh doanh phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài tương đối phức tạp. Hai phương pháp nghiên cứu thị trường thường được sử dụng đó là phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nguồn thông tin sử dụng cho nghiên cứu, nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp. Nghiên cứu tại bàn là nghiên cứu khái quát về thị trường đó, thông qua nguồn tài liệu thông tin sơ cấp hoặc thứ cấp đã có. Nghiên cứu tại hiện trường sử dụng để nghiên cứu chi tiết thị trường, trước tiên công ty phải xác địng mục tiêu nghiên cứu, rồi đến đối tượng nghiên cứu, sau đó xây dựng bảng câu
hỏi, sử dụng đội ngũ tiến hành nghiên cứu, và cuối cùng tiến hành nghiên cứu bằng cách thức tổ chức hội chợ, phỏng vấn quan sát.
Nội dung nghiên cứu thị trường : Có bốn nội dung chính đó là dung lượng thị trường, hàng hóa, giá cả hàng hóa quốc tế và các yếu tố khác.
Nghiên cứu dung lượng thị trường: Nhằm xác định xem dung lượng thị trường lớn hay nhỏ, để đề ra phương án tiếp theo. Nghiên cứu hàng hóa cả về định tính và định lượng, định tính dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sống, tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng để đi đến câu trả lời có nên xuất khẩu hay không. Nghiên cứu định lượng để xem xét xuất khẩu có đạt hiệu quả hay không.
Nghiên cứu giá quốc tế nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và cơ sở để xác định giá. Việc xác định giá quốc tế phải căn cứ vào khoảng cách địa lý, khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán…
Nghiên cứu các yếu tố khác như luật pháp, điều kiện vận tải, …
Nghiên cứu bạn hàng về các nội dung như tư cách pháp lý, năng lực tài chính, quan điểm kinh doanh của bạn hàng, uy tín của bạn hàng và mức độ ảnh hưởng trên thị trường.
1.1.4.2 . Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường và bạn hàng ta tiến hành công việc
tiếp theo như lựa chọn mặt hàng, thị trường, đối tác, phương án kinh doanh, và đi đến xây dựng phương án kinh doanh và tiến hành giao dịch đàm phán với đối tác để đi đến ký kết hợp đồng.
Đối với công ty thực hiện xuất khẩu thì việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là rất quan trọng. Quyết định mặt hàng nào xuất khẩu cần xem xét đến các quy định của Chính phủ, quy định của luật pháp về hàng hóa xuất khẩu, những yếu tố khác như thị hiếu của khách hàng, thị trường đối với hàng hóa,…
Lựa chọn thị trường xuất khẩu là bước tiếp theo sau khi nghiên cứu thị
trường, doanh nghiệp đưa ra các cách thức thâm nhập thị trường sao cho có hiệu quả, dựa trên những đánh giá ở bước nghiên cứu thị trường trên.
Lựa chọn đối tác kinh doanh, có nhiều loại đối tác như đối tác cung cấp nguyên vật liệu, cung cấp vốn, và bạn hàng xuất khẩu…Thông qua các thông tin đối tác và qua sự hợp tác giới thiệu mà lựa chọn đối tác thích hợp.
Xây dựng phương án kinh doanh phải kết hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp để có phương án kinh doanh phù hợp. Vì thế khi xây dựng phương án kinh doanh doanh nghiệp phải đưa ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được, lựa chọn thời cơ và xác định điều kiện phương thức kinh doanh.
Công việc quan trọng đó là tiến hành giao dịch với đối tác để đi tới kí kết hợp đồng, quá trình đàm phán chính là để thống nhất ý kiến, hạn chế tới mức tối thiểu mâu thuẫn giữa các bên đối tác. Giao dịch là sự tiếp xúc quan hệ giữa các bên để trao đổi thông tin hoặc thoã mãn nhu cầu nào đó. Đàm phán kinh doanh là sự bàn bạc, thoã thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thoã hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan đế các bên. Có thể thấy rằng giao dịch là thiết lập quan hệ, còn đàm phán để giải quyết các vấn đề liên quan đến các bên. Đàm phán giao dịch là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh trước khi đi tới kí kết hợp đồng.
Kết thúc đàm phán trong thương mại, đi đến kí kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán quốc tế gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoã thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó, một bên gọi là bên xuất khẩu-bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu- bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, văn bản, hoặch được thiết lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với luật pháp Việt Nam thì hợp đồng mua bán quốc
tế bắt buộc phải dưới hình thức văn bản.
1.1.4.3 . Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu của công ty luôn phải có kế hoạch tạo nguồn hàng và sản xuất cho phù hợp. Đối với công ty xuất khẩu nông sản thì tạo nguồn hàng là thực hiện thu mua nông sản, thiết lập với các nhà cung cấp nguồn hàng ổn định và uy tín, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng đối với hàng hóa mà tiến hành sơ chế và sản xuất. Với doanh nghiệp tự sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì tạo nguồn hàng chính là công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Thu mua đầu vào tạo cơ sở cho việc thực hiện hợp đồng.
1.1.4.4 . Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng và tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa. Tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng theo đúng trách nhiệm và quyền lợi được quy định trong hợp đồng, để tránh sai sót dẫn đến vi phạm hợp đồng ảnh hưởng đến lợi ích cả hai bên. Trong quá trình thực hiện công việc để thực hiện hợp đồng, công ty kinh doanh xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng.
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường phải tiến hành các khẩu công việc sau:
Xin giấy phép xuất, nhập khẩu : Giấy phép xuất nhập khẩu là biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Nên khi kí hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu nếu hàng hóa xuất khẩu của công ty thuộc quản lý bằng giấy phép.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu : Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải chuẩn bị hàng xuât khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí với nước ngoài hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu là thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao
bì và ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
kiểm tra chất lượng : Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ
phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm nghiệm) hoặc là hàng hóa xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lan bệnh (tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật).
Thuê tàu lưu cước : Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ là những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB