Trong nền kinh tế thị trường có sự điều chế của nhà nước, cùng với sự vận động không ngừng của xã hội, các đơn vị kinh tế trong nước ta đang ra sức cải thiện và đổi mới phương thức hoạt động nhằm tìm kiếm những cơ hội, mở rộng quy mô hoạt động.
Cùng với sự đổi mới đi lên đó, Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã vượt qua rất nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển. Cho đến nay công ty có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước và cả nước ngoài, bằng việc vận chuyển, giao nhận hàng. Một lĩnh vực hoạt động hết sức mới mẻ trong nền kinh tế thị trường nước ta. Từ trước đến nay các doanh nghiệp chỉ tập chung vào việc khai thác đầu tư sản xuất mà ít có doanh nghiệp nào chú ý đến khâu lưu thông và ít ai đặt ra câu hỏi: “ hàng của doanh nghiệp mình sản xuất sẽ được chuyển giao cho người bán như thế nào?”.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã manh dạn đi sâu vào lĩnh vực giao nhận, vận chuyển hàng, đảm bảo cho khâu lưu thông hàng hóa được nhanh gọn, thuận tiện. Mặc dù không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng những chuyến hàng được giao đến tay người nhận theo yêu cầu của khách hàng là những sản phẩm được tạo ra bằng cả sự cố gắng và công sức của mỗi nhân viên trong công ty. Không phụ lại sự cố gắng đó cho đến nay công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng với các hãng lớn ở các nước như Hoa Kỳ, Singapore, Hồng Kông. Để đạt được những thành quả như hôm nay lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty đã cố gắng và lỗ lực rất nhiều, bằng sự lỗ lực và sáng tạo để hoạt động giao nhận vận chuyển hàng được nhanh chóng và thuận lợi nhằm tăng doanh thu tiết kiệm chi phí để có lãi.
97 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tập hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Transimex Saigon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều chế của nhà nước, cùng với sự vận động không ngừng của xã hội, các đơn vị kinh tế trong nước ta đang ra sức cải thiện và đổi mới phương thức hoạt động nhằm tìm kiếm những cơ hội, mở rộng quy mô hoạt động.
Cùng với sự đổi mới đi lên đó, Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã vượt qua rất nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển. Cho đến nay công ty có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước và cả nước ngoài, bằng việc vận chuyển, giao nhận hàng. Một lĩnh vực hoạt động hết sức mới mẻ trong nền kinh tế thị trường nước ta. Từ trước đến nay các doanh nghiệp chỉ tập chung vào việc khai thác đầu tư sản xuất mà ít có doanh nghiệp nào chú ý đến khâu lưu thông và ít ai đặt ra câu hỏi: “ hàng của doanh nghiệp mình sản xuất sẽ được chuyển giao cho người bán như thế nào?”.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã manh dạn đi sâu vào lĩnh vực giao nhận, vận chuyển hàng, đảm bảo cho khâu lưu thông hàng hóa được nhanh gọn, thuận tiện. Mặc dù không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng những chuyến hàng được giao đến tay người nhận theo yêu cầu của khách hàng là những sản phẩm được tạo ra bằng cả sự cố gắng và công sức của mỗi nhân viên trong công ty. Không phụ lại sự cố gắng đó cho đến nay công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng với các hãng lớn ở các nước như Hoa Kỳ, Singapore, Hồng Kông... Để đạt được những thành quả như hôm nay lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty đã cố gắng và lỗ lực rất nhiều, bằng sự lỗ lực và sáng tạo để hoạt động giao nhận vận chuyển hàng được nhanh chóng và thuận lợi nhằm tăng doanh thu tiết kiệm chi phí để có lãi.
Cùng với sự phát triển của toàn công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xác định kết quả giao nhận vận chuyển hàng nói riêng đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng những yêu cầu công ty các nhà quản trị.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa và xác định kết quả giao nhận, qua thời gian thực tập tại Công ty TRANSIMEX – SAIGON (Chi nhánh tại Hà Nội) em xin chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh tạiHà Nội) làm báo cáo chuyên đề của mình với mong muốn nắm bắt và hiểu rõ thêm về công tác hạch toán giao nhận vận chuyển hàng và xác định KQKD trên cơ sở đó đóng góp đề xuất của mình trong việc hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định KQKD tiêu thụ trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh Hà Nội)
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thu giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh tại Hà Nội)
Là một sinh viên, lần đầu tiên được tiếp cận với công tác kế toán và trước một đề tài lớn mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp sửa chữa của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
I. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ.
1. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.
Kinh doanh dịch vụ : Là một loại hỡnh kinh doanh mà cụng việc được thực hiện bằng cách các doanh nghiệp thoả thuận với người mua theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỡ kế toỏn.
Thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sẽ không có sản phẩm hàng hoá sản xuất với qui trình xuất nhập tồn kho thành phẩm và khi hạch toán thì phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1 : Phải phân định được chi phí , doanh thu , thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động kinh doanh .
- Nguyên tắc 2 : Phải xác định chính xác thời điểm, đối tượng ghi nhận doanh thu .
- Nguyờn tắc 3 : Phải nắm vững cỏch thức tiến hành doanh thu .
- Nguyờn tắc 4: Phải nắm vững nội dung và cỏch xác dịnh các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu , thu nhập , chi phí và kết quả .
- Nguyờn tắc 5 : Cách trỡnh bày bỏo cỏo tài chớnh .
2.Một số khái niệm
- Tiêu thụ là gì : Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì doanh thu bán hàng được công nhận khi:
+ Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra
+ Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
+ Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn
Như vậy chuẩn mực kế toán Việt nam và kế toán quốc tế quy định về doanh thu bán hàng là thống nhất với nhau.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán không thuế.
Doanh thu được phân biệt với các loại thu nhập khác (Thu nhập bao gồm cả doanh thu và các khoản kiếm được như thanh lý tài sản cố định..), doanh thu có được từ: Bán hàng; cung cấp dịch vụ; sử dụng các tài sản khác của doanh nghiệp mang lại lãi, tiền thuê và cổ tức.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng quy định.
- Lãi gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Giá vốn hàng bán: Là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán được trong kỳ.
+ Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm xuất bán.
+ Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và có thể được tính theo một số phương pháp khác nhau (phương pháp giá bình quân, phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp LIFO, FIFO...)
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
- Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác...
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây
Lãi thuần
Thuế TNDN
Lãi trước thuế
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi gộp
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
3. Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải được thị trường chấp nhận. Ngày nay trong chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến chiến lược thúc đẩy tiêu thụ, có thể nói tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra là yếu tố quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hưởng tới chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm đầu ra của đơn vị này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc tiêu thụ sản phẩm không tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành.
Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lỗ, lãi (lợi nhuận). Với các doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ phải chính xác và hợp lý, đảm bảo nguyên tắc phù hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tượng quan tâm.
4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
5.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho (hoặc xuất từ phân xưởng sản xuất) được coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa mãn tất cả năm điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ.
Bán buôn: Là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, đại lý, hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu thông.
Bán lẻ: Là bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
5.2. Phương thức gửi bán (chuyển hàng theo hợp đồng)
Là phương thức mà khi sản phẩm xuất kho chưa được coi là tiêu thụ ngay. Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán.
Hàng gửi bán còn được gọi là hàng chờ chấp nhận, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ
5.3. Phương thức bán hàng trả góp
Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phương thức bán hàng trả góp: là phương thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ được trả dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và khoản chênh lệch này sẽ được đưa vào khoản thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
5.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Có hai trường hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hưởng hoa hồng và đại lý hưởng chênh lệch giá.
Theo phương thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng, doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này được coi là hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được chính thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng. Đây là một phương thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để nhanh chóng tiếp cận thị trường.
Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá như trong hợp đồng đại lý đã thỏa thuận để hưởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng được hưởng chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai nộp thuế GTGT.
Doanh nghiệp có thể tổ chức tiêu thụ theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch, phương thức này hàng hóa của doanh nghiệp đã được đại lý mua đứt và đã được xác định là tiêu thụ, đơn vị nhận đại lý sẽ hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán và phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
5.5. Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thường xảy ra trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính và chuẩn mực kế toán quốc tế thì doanh thu hàng đổi hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện là hàng trao đổi phải khác nhau về bản chất và giá trị.
5.6. Một số trường hợp tiêu thụ khác
5.6.1. Dùng sản phẩm tặng biếu: Doanh thu dùng sản phẩm của mình để tặng biếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (như tặng hội nghị khách hàng, tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên chức...)
5.6.2. Tiêu dùng nội bộ: Với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu dùng)
Các trường hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng thuế GTGT) và ghi theo giá thành hay giá vốn
5.6.3.Dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên: Phải lập hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ.
5.6.4.Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà nước: Với một số doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh hay cho mục đích của Nhà nước mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi phí bỏ ra thì Nhà nước sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng khoản trợ cấp, trợ giá.
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Hạch toán giá vốn hàng bán
1.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau:
1.1.1. Phương pháp giá bình quân gia quyền
Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về mặt số lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định được giá thực tế của thành phẩm xuất theo công thức:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm
xuất xuất
Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
thành phẩm Tổng số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính giá thành phẩm xuất.
Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1)
bình =
quân Số lượng thành phẩm tồn Số lượng thành phẩm nhập
cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1)
Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
1.1.2. Phương pháp giá thực tế đích danh
Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản phẩm, lô sản phẩm.
1.1.3. Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc biệt cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử dụng. Các doanh nghiệp thường chọn áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
1.1.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước do đó khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối cùng.
1.1.5. Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá)
Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo dõi biến động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế, giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và quy định thống nhất trong một kỳ kế toán.
+ Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số
phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.6. Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng trong kỳ
Theo phương pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng tồn = Số lượng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối
kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ
+ Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế hàng
xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phương pháp tính giá thành phẩm hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành phẩm xuất kho (được coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách tính giá phù hợp để tính giá, tuy nhiên khi đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong cả kỳ kế toán.
1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá vốn hàng bán''.
TK632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó được áp dụng cho cả doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK) trong việc tính giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX)
-Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ ngay...) (KKĐK)
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK)
-Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX)
-Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ
Cuối kỳ TK632 không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài kho