Trong nền kinh tế thị tr¬ường, với quy luật cung - cầu thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai đoạn cuối cùng. Thông qua tiêu thụ, Công ty không chỉ thu hồi được vốn đã bỏ ra mà còn thu được một phần thặng dư - đó chính là lợi nhuận.
Nhờ giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất và xác định lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng tới kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế mới thì các thành phần kinh tế được tự do phát triển, bình đẳng với nhau tạo nên sự cạnh tranh gay gắt ở tất cả các ngành sản xuất, trong đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá. Công ty đã có tuổi đời hơn 30 năm. Trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Là một Công ty đặt trên địa bàn địa phương, vì vậy em rất mong muốn được tìm hiểu thêm về quá trình tiêu thụ tại Công ty để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
108 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề thực tập Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
DT : Doanh thu
DN : Doanh nghiệp
DTBH : Doanh thu bán hàng
GVHB : Giá vốn hàng bán
GTGT : Giá trị gia tăng
KT : Kế toán
KH : Khách hàng
NKC : Nhật ký chung
TK : Tài khoản
TP : Thành phẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT
Loại
TÊN BẢNG
1
Sơ đồ 1.1
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
2
Sơ đồ 1.2
Bộ phận sản xuất của Công ty
3
Sơ đồ 1.3
Quy trình công nghệ sản xuất
4
Sơ đồ 1.4
Tổ chức bộ máy phòng kế toán Công ty
5
Sơ đồ 1.5
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
6
Biểu 2.1
Hoá đơn GTGT
7
Biểu 2.2
Phiếu xuất kho
8
Biểu 2.3
Thẻ kho
9
Biểu 2.4
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
10
Bi.ểu 2.5
Trích sổ NKC về bán hàng
11
Biểu 2.6
Sổ chi tiết doanh thu
12
Biểu 2.7
Sổ cái doanh thu
13
Biểu 2.8
Phiếu thu tiền mặt
14
Biểu 2.9
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
15
Biểu 2.10
Sổ cái phải thu khách hàng
16
Biểu 2.11
Bảng tổng hợp phải thu khách hàng
17
Biểu 2.12
Sổ chi tiết giá vốn
18
Biểu 2.13
Sổ cái giá vốn hàng bán
19
Biểu 2.14
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
20
Biểu 2.15
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
21
Biểu 2.16
Sổ cái thuế GTGT đầu ra
22
Biểu 2.17
Biên bản trả lại hàng
23
Biểu 2.18
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
24
Biểu 2.19
Sổ cái hàng bán bị trả lại
25
Biểu 2.20
Sổ cái chi phí bán hàng
26
Biểu 2.21
Sổ cái chi phí QLDN
27
Biểu 2.22
Sổ cái xác định kết quả kinh doanh
28
Biểu 3.1
Danh sách đối chiếu công nợ
29
Biểu 3.2
Bảng phân tích công nợ
30
Biểu 3.3
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
31
Biểu 3.4
Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cung - cầu thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai đoạn cuối cùng. Thông qua tiêu thụ, Công ty không chỉ thu hồi được vốn đã bỏ ra mà còn thu được một phần thặng dư - đó chính là lợi nhuận.
Nhờ giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất và xác định lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng tới kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế mới thì các thành phần kinh tế được tự do phát triển, bình đẳng với nhau tạo nên sự cạnh tranh gay gắt ở tất cả các ngành sản xuất, trong đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá. Công ty đã có tuổi đời hơn 30 năm. Trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Là một Công ty đặt trên địa bàn địa phương, vì vậy em rất mong muốn được tìm hiểu thêm về quá trình tiêu thụ tại Công ty để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Với lý do trên và qua một thời gian thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN”.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN.
Em xin chân thành cảm ơn GV. Trần Thị Phượng và các bác, các cô, chú trong ban lãnh đạo, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do thời gian thực tập không nhiều và còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, bổ sung của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa cũng như cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hiếu
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Một số khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng bán cho người mua cùng các lợi ích và rủi ro cho người mua theo những cam kết đã thỏa thuận và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong kế toán tiêu thụ thành phẩm xuất hiện những khái niệm sau :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán; chiết khấu thương mai; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu; thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán : Là tổng trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệ mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó quyết định hiệu quả của các khâu trước đó và mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ có thể giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí sản xuất, tăng nhanh vòng luân chuyển của vốn, tăng lợi nhuận nếu khâu này được thực hiện tốt. Mặt khác, nếu sản phẩm sản xuất ra không được tiêu thụ tốt dẫn đến vốn bị ứ đọng, doanh nghiệp không thể tái sản xuất, gây ảnh hưởng đến người lao động, gây ra tổn thất cho các nhà sản xuất và xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ không những bù đắp được toàn bộ chi phí đã bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hóa thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng do đó điều tiết hoạt động của các ngành, các lĩnh vực, thúc đẩy nền kinh tể phát triển.
Để thực hiện tốt công tác tiêu thụ đòi hỏi bộ phận quản lý cần theo dõi, nắm bắt được doanh thu và giá thành của các sản phẩm tiêu thụ, theo dõi chặt chẽ các phương thức tiêu thụ để từ đó có cơ chế giá, chính sách thanh toán nhằm thu hút khách hàng và thu hồi vốn nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn lâu.
2. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Vì thành phẩm là hàng tồn kho tạo ra trong khâu sản xuất nên phải tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - VAS 02 về hàng tồn kho. Theo đó, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau :
Phương pháp giá thực tế đích danh :
+ Khái niệm : Là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, thành phẩm xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó.
+ Ưu điểm : Nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phi thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị thành phẩm tồn kho theo đúng giá trị thực tế của nó. Công việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
+ Nhược điểm : Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có khối lượng lớn, mặt hàng ổn định và loại thành phẩm nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Tốn nhiều công sức và chi phí do phải quản lý riêng từng lô hàng .
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này chỉ có thể áp dụng với những loại hàng tồn kho có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại như doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý, đồ lông thú, kinh doanh ô tô …
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
+ Khái niệm : Phương pháp này giả thiết rằng hàng tồn kho nào nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau.
+ Ưu điểm : Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm vào kho sau cùng. Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm : Phải tính giá theo từng lô hàng và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá thị trường.
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
+ Khái niệm : Phương pháp này giả thiết rằng hàng tồn kho nào nhập kho sau cùng sẽ được xuất kho trước tiên.
+ Ưu điểm : Khắc phục được nhược điểm của phương pháp FIFO. Phương pháp này đảm bảo được sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được các hàng tồn kho này tạo ra. Điều này sẽ dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Nhược điểm : Giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó.
+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát.
Phương pháp giá bình quân : Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau :
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong những phương pháp:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá BQ cả kỳ dữ trữ
=
Trị giá TP tồn kho ĐK + Trị giá TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP tồn kho ĐK + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa, những người áp dụng phương pháp này đều cho rằng thực tế là các doanh nghiệp thường không thể đo lường một cách chính xác về quá trình lưu chuyển của hàng nhập, xuất trong doanh nghiệp và do vậy nên xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không khác nhau về bản chất.
+ Nhược điểm : Độ chính xác không cao, công việc tính toán bị dồn vào cuối kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, các phần hành kế toán khác nói riêng. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của các thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ .
+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm nhưng số lần nhập, xuất của mỗi thành phẩm nhiều.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước :
Đơn giá BQ cuối kỳ trước
=
Giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)
Số lượng TP tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán nên giảm nhẹ khối lượng tính toán.
+ Nhược điểm : Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại nên làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng biến động không đáng kể.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập :
Đơn giá BQ sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế của TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm : Chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả của thành phẩm trong kỳ.
+ Nhược điểm : Công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức..
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại thành phẩm không nhiều.
Ngoài các phương pháp nêu trên, các DN còn có thể áp dụng phương pháp giá hạch toán (một loại giá ổn định trong cả kỳ mang tính chủ quan của DN). Đến cuối kỳ, để ghi sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính, kế toán phải chuyển đổi giá hạch toán thành giá thực tế căn cứ hệ số chênh lệch giá :
Hệ số giá
=
Giá thực tế tồn kho ĐK + Giá thực tế nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của TP tồn kho ĐK +Giá hạch toán của TP nhập kho trong kỳ
+ Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất thành phẩm hàng ngày, không phụ thuộc vào số danh điểm thành phẩm, số lần nhập xuất mỗi loại nhiều hay ít.
+ Nhược điểm : Việc tính giá không cập nhật, độ chính xác không cao.
+ Điều kiện áp dụng : Áp dụng cho những DN có nhiều chủng loại thành phẩm, nhập xuất kho TP diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có rất nhiều phương thức khác nhau, việc lựa chọn áp dụng linh hoạt các phương pháp góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ của DN. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu sau :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng sản xuất( không qua kho) của DN. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN và được hạch toán vào TK 157 – Hàng gửi bán, doanh thu, giá vốn chưa được ghi nhận. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao(1 phần hoặc toàn bộ) thì số hàng này được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi : Là phương thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý ) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Cũng giống như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được coi là tiêu thụ mà được hạch toán vào TK 157- Hàng gửi bán. Khi nhận được thông báo về việc bán hàng của bên đại lý, số hàng gửi bán mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm : Là phương thức khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Phương thức hàng đổi hàng : Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Theo phương thức này, khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi, sản phẩm được coi là tiêu thụ ngay.
Phương thức tiêu thụ nội bộ : Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một Tập đoàn, Tổng công ty, Liên hiệp,.. Ngoài ra, các trường hợp DN xuất dùng vật tư, sản phẩm để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, trả lương hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. Kế toán hạch toán vào TK 512- DT tiêu thụ nội bộ.
Trên đây là khái quát chung về các phương thức tiêu thụ thành phẩm. Đi vào cụ thể, kế toán tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo các công việc cụ thể của kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
II - KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
1.1 Nhiệm vụ hạch toán
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ TP.
- Xác định chính xác, trung thực kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Chứng từ sử dụng
Kế toán tiêu thụ TP sử dụng hệ thống danh mục chứng từ kế toán của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, bao gồm:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho thành phẩm
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Các chứng từ khác : Bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế…
1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
- Phương pháp thẻ song song :
+ Ở kho, thủ kho dựa vào phiếu nhập, phiếu xuất và những chứng từ khác để mở thẻ kho(sổ kho)(mở theo từng danh điểm) và chỉ ghi theo số lượng.
+ Phòng kế toán : Kế toán mở sổ chi tiết TP ghi theo số lượng và giá trị.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành : Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm với thẻ kho, đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp nhập xuất thành phẩm.
Ưu điểm : Đơn giảm, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót.
Nhược điểm : Ghi chép trùng lặp
Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Căn cứ vào phiếu nhập, kế toán lập “Bảng kê nhập thành phẩm”. Căn cứ vào bảng kê xuất, kế toán lập “Bảng kê xuất thành phẩm”. Cuối kỳ, dựa vào 2 bảng kê này để vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ, kế toán đối chiếu :
+ Số lượng thành phẩm trên Sổ đối chiếu luân chuyển với Thẻ kho
+ Đối chiếu số tiền trên Sổ đối chiếu luân chuyển với Sổ kế toán tổng hợp
Ưu điểm : Giảm khối lượng ghi chép của kế toán
Nhược điểm: Dồn công việc vào cuối kỳ nên công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn nếu số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm TP nhiều.
Điều kiện áp dụng : DN có nhiều chủng loại TP, số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều.
Phương pháp sổ số dư :Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho, cuối kỳ còn phải ghi số lượng TP tồn kho từ thẻ kho vào Sổ số dư. Tại phòng kế toán, định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất ghi vào Bảng lũy kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ, kế toán tính tiền trên Sổ số dư và tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ số dư và Bảng lũy kế nhập xuất tồn. Từ Bảng lũy kế nhập xuất tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn TP và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm : Tránh ghi chép trùng lặp, phân bố đều công việc trong kỳ.
Nhược điểm : Khó kiểm tra, đối chiếu, phát sinh sai sót.
Điều kiện áp dụng : DN có nhiều chủng loại TP, số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều.
2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau :
TK 155 - Thành phẩm : Dùng để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm.
TK 157- Hàng gửi bán : Dùng để theo dõi giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi.
TK 511- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm DT
TK 512- DT bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
TK 521- Chiết khấu thương mại : Phản ánh khoản chiết khấu thương