Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, cúng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của con người.Do đó mọi doanh nghiệp sán xuất kinh doanh phải luôn sáng tạo , năg động tìm ra biện pháp và hướng đi thích hợp nhằm đưa sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.Trong những năm qua, quá trình đỏi mới cơ chế quản lí từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước cùng pháp luật đã đặt ra những yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lí.Qua đó ta thấy quá trình hoạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành rất quan trọng, là một khâu then chốt không thể thiếu được,nó còn là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong việc quản lí kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Nhất là trong giai đoạn hiện nay,nền kinh tế tài chính đòi hỏi phải có sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển.Nó thường xuyên phản ánh một cách liên tục toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của doanh nghiệp.Mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là gì? Đó chính là lợi nhuận-nó là yếu tố quyết định sự tồn tại hoặc phá sản của một doanh nghiệp ,là vấn đề sống còn của doanh nghiệp . Để có lợi nhuận thì trước hết phải hoàn thành tốt 2 khâu quan trọng đó là quá trình sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.Hai yếu tố này sẽ kéo theo hàng loạt sự tiến triẻn của các bộ phận khác,sẽ quyết định sự thành công hoặc thất bại cũa doanh nghiệp.Vì vậy để nâng cao lợi nhuận thì đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải có uy tín trên thị trường và phải mở rộng thị trường tiêu thụ.Do đó việc tạo ra sản phẩm như thế nào và tìm ra thị trường tiêu thụ ra sao sẽ góp phần đáng kể vào việc tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu doanh thu cao mà chi phí cho những doanh thu ấy lại quá lớn thì điều ấy chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần phải xác định kết quả kinh doanh, lãi,lỗ để có những biện pháp, kế hoạch điều chỉnh chi phí nhằm đạt được lợi nhuận tối đa
77 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề thực tập Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Công ty TNHH xây dựng Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày nay,khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi mọi người ngoài nắm vững lý thuyết còn phải tiếp xúc với thực tế nhiều hơn nữa.Vì thế sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận em đã được tiếp thu nhiều kiến thức mới mẻ và bổ ích không những giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” mà còn là cơ sở giúp em phát huy vào thực tiễn.
Để có được kiến thức như hôm nay em vô cùng biết ơn Ban Giám Hiệu trường CĐ Xây Dựng Số 3,các thầy cô trong khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em ngay từ những ngày mới bước vào trường.
Xin bày tỏ sự biết ơn đến ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, các anh chị phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Ái Nhân đã có những ý kiến đóng góp quý báu và giúp đỡ nhiệt tình để giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong sự góp ý sửa đổi của quý thầy cô khoa kinh tế và các anh chị trong công ty để nội dung chuyên đề được đầy dủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Hoa
( ( (
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, cúng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của con người.Do đó mọi doanh nghiệp sán xuất kinh doanh phải luôn sáng tạo , năg động tìm ra biện pháp và hướng đi thích hợp nhằm đưa sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.Trong những năm qua, quá trình đỏi mới cơ chế quản lí từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước cùng pháp luật đã đặt ra những yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lí.Qua đó ta thấy quá trình hoạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành rất quan trọng, là một khâu then chốt không thể thiếu được,nó còn là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong việc quản lí kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Nhất là trong giai đoạn hiện nay,nền kinh tế tài chính đòi hỏi phải có sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển.Nó thường xuyên phản ánh một cách liên tục toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của doanh nghiệp.Mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là gì? Đó chính là lợi nhuận-nó là yếu tố quyết định sự tồn tại hoặc phá sản của một doanh nghiệp ,là vấn đề sống còn của doanh nghiệp . Để có lợi nhuận thì trước hết phải hoàn thành tốt 2 khâu quan trọng đó là quá trình sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.Hai yếu tố này sẽ kéo theo hàng loạt sự tiến triẻn của các bộ phận khác,sẽ quyết định sự thành công hoặc thất bại cũa doanh nghiệp.Vì vậy để nâng cao lợi nhuận thì đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải có uy tín trên thị trường và phải mở rộng thị trường tiêu thụ.Do đó việc tạo ra sản phẩm như thế nào và tìm ra thị trường tiêu thụ ra sao sẽ góp phần đáng kể vào việc tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu doanh thu cao mà chi phí cho những doanh thu ấy lại quá lớn thì điều ấy chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần phải xác định kết quả kinh doanh, lãi,lỗ để có những biện pháp, kế hoạch điều chỉnh chi phí nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Nhận thức được tầm quan trọnh của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, vì vậy qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, được sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, và thầy cô trong tổ kinh tế trường CĐXD Số 3 cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán, em đã nắm bắt được phương pháp hạch toán của công ty và chọn đề tài tốt nghiệp:”KẾ TOÁN THÀNH PHẨM ,TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH”.Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Chương 3: Một số nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Tuy Hòa, ngày 20 tháng 05 năm2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Hoa
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 KẾ TOÁN THÀNH PHẨM:
1.1.1 Khái niệm :
1.1.1.1 Thành phẩm
Là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy định tiến hành nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
1.1.1.2 Bán thành phẩm
Là những bộ phận hoặc chi tiết của sản phẩm đã được gia công chế biến ở các giai đoạn 1,2,....n-1 của quy trình công nghệ được nhập kho hay chuyển sang giai đoạn khác để tiếp tục chế biến hay có thể tiêu thụ ra ngoài.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm
- Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các mặt
số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo,kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu,từng bộ phận sản xuất.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lượng và giá trị,tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành phẩm trong kho.
1.1.3 Đánh giá thành phẩm:
1.1.3.1 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Đối với thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính, phụ của doanh nghiệp sản xuất ra nhập kho:
Giá thành sản CPSX dở tổng CPSX CPSX dở xuất thực tế = dang đầu kì + phát sinh trong kì ( dang cuối kì
- Thành phẩm gia công xong nhập kho:
Giá thành sản giá thực tế thành phẩm chi phí gia công
xuất thực tế = xuất giao gia công + phải trả
Đối vối thành phẩm xuất kho
Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo 1 trong các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
Tính theo giá thực tế đích danh
1.1.3.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
- Giá hạch toán do phòng kế toán xác định thường ổn định trong quí hoặc năm và giá hạch toán hay giá kế hoạch chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết ghi trên chứng từ nhập xuất kho và sổ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giá để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho
Trị giá thực tế thành phẩm Trị giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kì + nhập trong kì
Hệ số chênh =
lệch giá Trị giá hạch toán thành Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kì + phẩm nhập trong kì
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = giá hạch toán * hệ số chênh lệch giá
1.1.4 Kế toán chi tiết thành phẩm:
1.1.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT )
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT )
- Thẻ kho (Mẫu 06-VT )
1.1.4.2 Kế toán chi tiết nhập-xuất kho thành phẩm:
Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm theo từng loại, từng nhóm, thứ thành phẩm và được tiến hành đòng thời ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán theo một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
1.1.5 Kế toán tổng hợp thành phẩm:
1.1.5.1Theo phương pháp kê khai thường xuyên;
Tài khoản sử dụng:
TK 155 “Thành phẩm”: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm theo giá thành thực tế.
Kết cấu:
Nợ TK
155 Có
-Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho.
-Trị giá thành phẩm phát hiện thừa trong kiểm kê.
Số dư nợ : giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì.
-Trị giá thực tế thành phẩm xuấtkho.
- Trị giá thành phát phát hiện trong kiểm kê.
Trình tự hạch toán:
*SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK154 TK155 TK632
Nhập kho thành phẩm Xuất kho thành phẩm tiêu thụ
TK157
Xuất thành phẩm gửi bán
TK3381
TK1381
Phát hiện thừa trong kiểm kê Phát hiện thiếu trong
kiểm kê
TK711 TK811
Chênh lệch giá trị được đánh
giá< giá thực tế xuất kho
Chênh lệch giá trị được đánh giá
> giá thực tế xuất kho
1.1.5.2 Theo phương pháp kiểm kê định kì:
Tài khoản sử dụng:
TK 155 “Thành phẩm”: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm theo giá thành thực tế
Kết cấu
Nợ TK155 Có
- Cuối kì kiểm kê kho thành phẩmvàkết - Định kì kết chuyển giá thực tế của thành
chuyển giá thực tế của thành phẩm từ phẩm tồn kho sang TK632
TK 632 ở cuối kì
Số dư nợ: phản ánh giá trị thành phẩm
tồn kho cuối kì.
Trình tự hạch toán:
Theo phương pháp này thì giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ được xác định vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê thực tế của thành phẩm tồn kho. Từ đó tính ra giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
Trị giá thành phẩm Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành xuất trong kì = phẩm tồn đầu kì + phẩm nhập trong kỳ ( tồn cuối kì
Theo phương pháp này các tài khoản 155-Thành phẩm, tài khoản 157- Hàng gửi đi bán chỉ sử dụng để phản ảnh trị giá vốn thành phẩm, hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
*SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM(Theo phương pháp kiểm kê định kì)
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM:
1.2.1Khái niệm:
Là quá trình đem sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra để bán hoặc bán hàng hóa để mua về,bán bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền theo giá cả đã quy định trong hóa đơn hay hợp đồng bán hàng
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niệm:
Là giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kì kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
1.2.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận trong các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được tiền từ lợi ích giao dịch bán hàng.
+ Phải xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
TK 511( Doanh thu bán hàng(: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì.
1.2.2.4 Kết cấu:
Nợ TK 511 Có
- Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu -Tổng doanh thu bán hàng phát
- Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần. sinh trong kì.
- Cuối kì tính thuế VAT. - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
( Tài khoản này không có số dư cuối kì.
* TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: phản ánh số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc của cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có kết cấu tương tự TK 511.
1.2.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Bán hàng thông thường:
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp,sản phẩm được xác định tiêu thụ khi hàng đã giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp.
Đối với phương thức chuyển hàng theo hơp đồng,hàng được xác định tiêu thụ khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.Doanh thu bán hàng ghi theo giá chưa thuế nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT khấu trừ và ghi theo giá thanh toán nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT trực tiếp.
Khi sản phẩm được xác định tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111 : tiền mặt
Nợ TK 112 : tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Bán hàng qua đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý, nếu doanh nghiệp lập hóa đơn lúc này hàng đã xác định tiêu thụ . Nếu doanh nghiệp lập phiếu xuất kho hàng bán đại lý kế toán phản ánh hàng gửi đi bán,hàng được xác định tiêu thụ khi đại lý gửi báo cáo bán hàng định kỳ theo hợp đồng. Căn cứ bảng kê hàng bán, kế toán lập hóa đơn cho số hàng bán và phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112 : nếu đại lý đã thanh toán tiền
Nợ TK 131(chi tiết đại lý) : nếu đại lý chư a thanh toán tiền
Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý được tính vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,131 (chi tiết đại lý)
Bán hàng trả góp:
Khi xác định tiêu thụ, ngoài việc phản ánh doanh thu tính theo giá bán trả một lần kế toán còn phản ánh lãi trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 : số tiền còn phải thu (bao gồm lái trả chậm)
Có TK 511 : giá bán trả một lần
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 3387 : lãi trả góp
Định kỳ kế toán kết chuyển lãi trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
Định kỳ khi thu được tiền của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : tiền mặt
Nợ TK 112 : tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : phải thu của khách hàng
1.2.3Kế toán giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng:
TK 521( Chiết khấu thương mại(
Kết cấu:
Nợ TK 521 Có
- Tập hợp chiết khấu thương mại - Cuối kì kết chuyển toàn bộ
được chấp thuận cho khách hàng chiết khấu thương mại vào
TK 511,512.
Trình tự hạch toán:
Nếu người mua mua 1 lần được hưởng ngay chiết khấu thương mại thì giá bán trên hóa đơn là giá đã giảm trừ chiết khấu thương mại và ghi chú trên hóa đơn hàng hưởng chiết khấu thương mại.
Nếu người mua mua nhiều lần mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu thương mại thì được ghi giảm trừ ở hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng nhưng nếu số tiền được hưởng chiết khấu > số tiền trên hóa đơn lần cuối thì doanh nghiệp phải trả lại tiền chiết khấu cho người mua và được hạch toán vào 521.Căn cứ vào biên bản điều chỉnh và hóa đơn diều chỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131
1.2.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng:
TK 532 ( giảm giá hàng bán(
Kết cấu: Tương tự như TK 521
Trình tự hạch toán: Tương tự như TK 521
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng:
TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu: Tương tự như TK 521
Trình tự hạch toán: Tương tự như TK 521
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng:
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Kết cấu:
TK này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ : - Tập hợp giá vốn, giá trị mua và chi phí thu mua phân bổ cho lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên định mức bình thường không được tính vào nguyên giá.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản lập dự phàng năm trước.
Bên Có : - Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính nếu số dự phòng cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng cuối năm trước.
- Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì.
- Trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại trong kì.
Phương pháp kế toán :
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
*SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK154 TK632 TK159
Giá thành thực tế thành phẩm tiêu Số hoàn nhập dự phòng
không nhập kho giảm giá hàng tồn kho
TK155
Giá thành thực tế thành phẩm xuất
kho tiêu thụ
TK157 TK 911
Giá thành phẩm Giá thành thực tế Kết chuyển giá vốn để xác
xuất gửi bán thành phẩm xuất định kết quả tiêu thụ
kho gửi bán
TK 621,622,627
1.2.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kì:
Tài khoản sử dụng:
TK 632 “ Giá vốn hàng bán
Kết cấu:
TK này dùng để phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm nhập xuất trong kì.
Bên Nợ: - Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì kể cả hàng gửi bán.
- Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số trích lập năm nay > năm trước)
- Cuối kì kết chuyển giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
Bên Có: - Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm cuối kì kể cả hàng gửi bán.