Chuyên đề thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng và Phát triển công nghệ mới

Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao động. Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng và Phát triển công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 4 I. Quá trình HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA Doanh nghiệp 4 II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 6 1. Cơ cấu ngành nghề, các bộ phận, phân xưởng sản xuất. 6 2. Nhiệm vụ của các bộ phận, phân xưởng 7 3. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh 9 III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 10 IV. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. 11 CHƯƠNG I: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 14 1. Bản chất của tiền lương 14 2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 14 3. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 15 3.1. Hạch toán số lượng lao động: 15 3.2. Hạch toán thời gian lao động 15 3.3. Hạch toán kết quả lao động 16 3.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động 17 4. Hình thức sổ kế toán 17 1. Nhật ký chung: 17 2. Nhật ký chứng từ: 18 3. Chứng từ ghi sổ: 19 4. Nhật ký sổ cái: 21 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN I. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty 35 1. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty 35 2. Ưu điểm 36 3. Nhược điểm 36 II. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương tại công ty 37 III. Kết luận LỜI NÓI ĐẦU Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao động. Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng và Phát triển công nghệ mới" để làm chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP Tên gọi: Công ty ứng dụng và phát triển công nghệ Tên giao dịch quốc tế: NEAD - TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT COMPANY Tên viết tắt: NEAD Trực thuộc: Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam Trụ sở chính: 59, Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 84 49423592 - 9423590 - 7564324 Fax: 84 49424215 - 7566470 Công ty có Tổng vốn kinh doanh: 6.961.469.593 VNĐ (Sáu tỷ, chín trăm sáu mốt triệu, bốn trăm sáu chín ngàn, năm trăm chính ba đồng) Bao gồm: - Vốn cố định là: 5.581.469.593 VNĐ - Vốn lưu động là: 1.380.000.000 VNĐ Tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội: + VNĐ: 002100 000 205 25 + Ngoại tệ: 002 137 002 278 4 Tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp Tp Hà Nội: + VNĐ: 1500.311.000109 + Ngoại tệ: 1500.321.37.000109 Quyết định thành lập số 617/QĐ - BKHCNMT ngày 22 tháng 03 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Giấy phép kinh doanh số: 0106000884 ngày cấp 05 tháng 7 năm 2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội. * Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm 1. Thực hiện các dịch vụ 2. Kinh doanh xuất nhập khẩu, gồm 3. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa 4. Buôn bán vật tư, hàng hóa công nghiệp và tiêu dùng Một số chỉ tiêu KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị: đồng Chỉ tiêu  Mã số  Quý 2/2005  Quý 2/2006  Sự tăng giảm       Số tuyệt đối  %   DTBH và cung cấp dịch vụ  01  3.268.740.000  3.889.825.750  621.085.750  119,001%   Các khoản giảm trừ  03  17.365.890  18.731.180  1.365.290  107,86%   Chiết khấu TM  04  12.530.000  14.521.000  1.991.000  115,89%   Giảm giá hàng bán  05  3.471.000  2.782.650  -688.350  80,17%   Hàng bán bị trả lại  06  1.364.890  1.431.530  66.640  104,89%   Doanh thu thuần  10  3.251.374.110  3.871.094.570  619.720.460  119,06   Doanh thu HĐTC  21  19.612.242  17.307.168  -2.305.074  88,25   Giá vốn hàng bán  11  2.614.125.000  2.526.531.200  -87.593.800  96,65   Lợi nhuận gộp  20  637.249.110  944.563.370  307.314.260  148,23   Chi phí tài chính  22  215.867.797  206.590.381  -9.277.416  95,7   Chi phí bán hàng  24  17.021.500  19.325.680  2.304.180  113,54   Chi phí QLDN  25  12.764.000  13.623.370  859.370  106,73   Lợi nhuận từ HĐTC 30=20+(21-22)-(24-25)  30  411.208.055  722.331.107  311.123.052  175,67   Thu nhập khác  31  231.508.686  195.758.794  -35.749.892  84,57   Chi phí khác  32  32.819.352  29.325.757  -3.493.595  89,36   Lợi nhuận khác (40=31-32)  40  198.689.334  166.433.037  -32.256.297  83,77   Tổng lợi luận (50=30+40)  50  609.897.389  888.764.144  278.866.755  145,72   Thuế TNDN phải nộp  51  162.568.705  193.553.729  30.986.024  119,06   Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)  60  447.328.684  695.209.415  247.880.731  155,4   Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý 2/2005 so với quý 2/2006 cho thấy: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước - Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ - Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001% + Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước: - Về số tuyệt đối tăng 619.720.460đ - Về số tương đối tăng 119,06% vượt 19,06% + Lợi nhuận sau thuế - Về số tuyệt đối tăng: 247.880.731đ - Về số tuyệt đối: 155,4% vượt 55,4% Như vậy, lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập quý 2/2005 so với quý 2/2006 tăng 247.880.731đ hay 55,4%. Đặc biệt là tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 15,13% quý 2/2005 so với quý 2/2006 đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao. II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Cơ cấu ngành nghề, các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh, hoạt động không bị chồng chéo lên nhau. Sơ đồ 1.1: Tổ chức công tác kế toán 2. Nhiệm vụ của các bộ phận, phân xưởng Phòng kế của công ty ứng dụng và phát triển Á có 5 gnười trong đó có 1 phòng giám đốc, 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên. - Chức năng phòng kế toán: Giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính. - Nhiệm vụ: Thực hịên ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý Nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý công ty. - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và các cơ quan pháp luật về toàn bộ công vịêc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo dõi chung. chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán. - Kế toán kho: Cập nhật chi tiết lượng hàng hóa, dụng cụ xuất ra trong các văn phòng, công ty có lượng hàng hóa mua vào của công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư, cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo. - Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc yêu cầu đột xuất. - Kế toán công nợ: phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với đối tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp trên, ngân sách…). Ngoài ra do mô hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. - Thủ quỹ: phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách. 3. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh * Hình thức kế toán được công ty áp dụng: Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.2: Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn nhẹ chuyên sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có: Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý * Mô hình bộ máy quản lý của công ty Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty. - Dưới giám đốc là phó giám đốc. + Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh tế kỹ thuật. + Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty. - Các phòng ban khối hành chính: chịu trách nhiệm về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường. - Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ… Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thường theo qui định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc. IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại công ty tỷ trọng của những người có trình độ trung cấp và chiếm 4% trên tổng số CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng sau: STT  Chỉ tiêu  Số CNV  Tỷ trọng   1  - Tổng số CNV + Nam + Nữ  30 16 14  30 16 14   2  - Trình độ + Đại học + Cao đẳng + Trung cấp  20 6 4  20 6 4   * Phương pháp xây dựng qũy lương tại công ty Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó. Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2005 là 136.274.545,46đ 136.274.545,46 x 22% = 35.920.400đ 3. Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 35.920.400 = 5.388.060đ. Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận: - Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 35.920.400 = 718.408 đ - Bộ phận kinh doanh: 7% x 35.920.400 = 2.514.428đ - Bộ phận kỹ thuật: 5% x 35.920.400 = 1.796.020đ - Bộ phận kế toán: 1% x 35.920.400 = 359.204 đ * Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau: - Đối với bậc đại học là 2,34 - Đối với bậc cao đẳng là 1,80 - Đối với bậc trung cấp là 1,70 và mức lương cơ bản là 350.000đ Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty. Do quy mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau:  x 30 = 924.000 Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và sô ngày làm việc của từng nhân viên đẻ tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân viên. Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Do doanh nghiệp là công ty cổ phần có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nước nên hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau: Chức danh  Hệ số lương  Hệ số phụ cấp   - Giám đốc - PGĐ - KTT - Trưởng phòng - Phó phòng  4,98 4,32  0,30 0,20   Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cấp của công ty CHƯƠNG II KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG a. Vai trò của tiền lương Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi. b. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp. 3. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3.1. Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người với lý do gì. Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng. 3.2. Hạch toán thời gian lao động Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lương, BHXH… Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy. Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4 Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau: Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó. Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng. Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm. 3.3. Hạch toán kết quả lao động Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. 3.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng t
Tài liệu liên quan