Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh viên có thể nắm vững được những kiến thức đã học và biết cách vận dụng những kiến thức đó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên năm thứ tư đã được nhà trường tổ chức đi thực tập.Chuyên ngành em được học là kinh tế đầu tư nên em đã lựa chọn thực tập tại ngân hàng và để phù hợp với ngành học của mình thì em đã xin vào phòng thẩm định để có thể hiểu sâu hơn công tác thẩm định dự án trên thực tế là như thế nào.
Có thể nói Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình hiện nay là một ngân hàng vẫn còn non trẻ và mới mẻ so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực Ngân hàng tài chính ở đất nước ta hiện nay.Mới được thành lập năm 1993 tại thành phố Hồ Chí Minh với số vốn khiêm tốn là 1 tỷ đồng nhưng hiện nay với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo ngân hàng thì ngân hàng An Bình đang trở thành 1 trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần mạnh nhất tại Việt Nam với số vốn tính tại thời điểm năm 2007 là 1100 tỷ đồng.Ngân hàng đã có nhiều chủ trương chính sách phát triển ngân hàng một cách hợp lý và sáng tạo.Với những lý do như vậy nên em đã nộp đơn xin thưc tập tại ngân hàng.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề thực tập Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
---(((---
/
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
Gi¸o viªn híng dÉn : TH.S. VŨ KIM TOẢN
Sinh viªn thùc hiÖn : TRẦN THỊ PHƯỢNG
Líp : KTĐT 45B
HÀ NỘI, 04/2007
Lời mở đầu
Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh viên có thể nắm vững được những kiến thức đã học và biết cách vận dụng những kiến thức đó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên năm thứ tư đã được nhà trường tổ chức đi thực tập.Chuyên ngành em được học là kinh tế đầu tư nên em đã lựa chọn thực tập tại ngân hàng và để phù hợp với ngành học của mình thì em đã xin vào phòng thẩm định để có thể hiểu sâu hơn công tác thẩm định dự án trên thực tế là như thế nào.
Có thể nói Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình hiện nay là một ngân hàng vẫn còn non trẻ và mới mẻ so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực Ngân hàng tài chính ở đất nước ta hiện nay.Mới được thành lập năm 1993 tại thành phố Hồ Chí Minh với số vốn khiêm tốn là 1 tỷ đồng nhưng hiện nay với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo ngân hàng thì ngân hàng An Bình đang trở thành 1 trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần mạnh nhất tại Việt Nam với số vốn tính tại thời điểm năm 2007 là 1100 tỷ đồng.Ngân hàng đã có nhiều chủ trương chính sách phát triển ngân hàng một cách hợp lý và sáng tạo.Với những lý do như vậy nên em đã nộp đơn xin thưc tập tại ngân hàng.
Sau một quá trình thực tập, em đã chọn đề tài thực tập đó là: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP An Bình”.Bản chuyên đề của em bao gồm 2 chương:
Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP An Bình
Chương 2:Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP An Bình
Để có thể hoàn thành bản chuyên đề thực tập của mình trước hết em xin cảm ơn thầy giáo: Th.S Vũ Kim Toản đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề.Em cũng xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,Các anh chị trong phòng tín dụng nhất là phòng tín dụng cá nhân đã tạo điều kiện giúp em có thể học hỏi những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập.Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Phượng
Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
I/Cơ sở lý luận
1/Lý luận chung về đầu tư
1.1/Khái niệm về đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó
1.2/Các loại hình đầu tư
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể phân biệt các loại đầu tư sau đây:
Đầu tư tài chính:Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán
Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
2/Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư
2.1/Khái niệm chung về dự án đầu tư
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả, và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
-Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến, các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định, để tạo mới, để mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai
2.2/Thẩm định và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra các quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án. Trước khi cho vay vốn hay là chấp nhận cho vay vốn, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu hồi được về đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận được sẽ như thế nào. Thẩm định chính xác dự án đầu tư có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đầu tư đúng đắn, tránh những tổn thất cho ngân hàng.
Vì vậy trong công tác thẩm định dự án đầu tư rất thận trọng để đem lại sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả.
2.3/Yêu cầu trong công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có sự khác nhau về mức đọ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.
Tuy vậy dù đứng trên giác độ nào, để có ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có them quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, địa phương và các quy chế , luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước
Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất- kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế- tài chính tín dụng của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác, với ngân hàng và ngân sách Nhà nước
Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự báo, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan, tron nước và nước ngoài.
2.4/Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án:
- Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp hay không
- Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư.
Thẩm định kỹ thuật:
- Xem xét sự cần thiết của dự án
- Thẩm định quy mô của dự án
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào cần thiết
- Thẩm định phương án và địa điểm xây dựng, phương án kiến trúc
Thẩm định kinh tế dự án: là nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tàI trợ bằng vốn của Nhà nước. Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội là xem xét lợi ích cua dự án đem lại cho quốc gia và cộng đồng thông qua các xem xét sau:
- Xem xét các khoản thanh toán, chuyển nhượng
- Xem xét cách xác định giá kinh tế
- Tỷ giá hối đoái
- Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn
các chỉ tiêu khác
Thẩm định về phương diện tài chính của dự án:
- Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tàI trợ cũng như các phương thức tài trợ cho dự án
- Xác định chi phí và lợi ích của dự án, xác định dòng tiền
- Dự tính lãi suất chiết khấu
- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
- Đánh giá rủi ro dự án
2.5/Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
* Qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
* Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
* Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
* Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
* Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).
* Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
* Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, cần hết sức tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược), tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc.
Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát : Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ qui mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục qui định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung.
Thẩm định chi tiết : Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật - công nghệ - môi trường, kinh tế... phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đôí với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi... khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu ... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Hiện nay một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như : Đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng.
Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro đơn giản và quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản.
II/Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
1/Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
1.1/Lịch sử hình thànhvà phát triển
Được thành lập theo giấp phép số 535/GP-UB ngày 13/05/1993 của UBND thành phố Hồ Chí Minh và giấp phép hoạt động ngân hàng thương mạI cổ phần số 0031/NH-GP ngày 15/04/1993 do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp.Với những năm đầu thành lập ngân hàng hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần nông thôn thì đến cuối năm 2005 Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã cấp phép cho ABBank chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị với đầy đủ các chức năng hoạt động .Và hiện nay theo đánh giá của các tổ chức trong nước cũng như nước ngoài thì Ngân hàng An Bình được đánh giá là một trong 10 ngân hàng thương mại mạnh nhất tại Việt Nam. Điều này đã giúp cho ngân hàng khẳnh định được vai trò vị trí của mình trong ngành ngân hàng và các giúp cho thương hiệu ABBank phát triển mạnh.
Đánh giá cao những nỗ lực và các định hướng đúng đắn của ABBank các tổ chức kinh tế lớn trong nước là Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN),Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk),Công ty tài chính dầu khí (PVFC) đã tham gia góp vốn ,tham gia hội đồng quản trị với mong muốn trở thành đối tác chiến lược của ABBank góp phần đưa ABBank phát triển lên tầm cao hơn
Các chương trình phát triển khác:Trong năm 2007 ABBank sẽ thực hiện chiến lược mở rộng mô hình tổ chức phát triển các mối quan hệ với các đối tác chiến lược thành lập Công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán…
Các mốc son của Ngân hàng
Ngân hàng An Bình được thành lập vào năm 1993 với số vốn điều lệ là 01 tỷ đồng.Có thể nói đây là một con số khá nhỏ bé trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.Những thời gian đầu tiên khi ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động cũng không tránh khỏi gặp rất nhiều khó khăn trên thương trường “cá lớn nuốt cá bé” nhưng với sự quyết tâm xây dựng của ban lãnh đạo ngân hàng và các thành viên trong ngân hàng đã khắc phục những khó khăn của mình và bước đầu đã tạo dựng một số thành công nhất định và ngay sau đó ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên qua các năm như năm 2002 tăng vốn điều lệ lên 05 tỷ đồng và năm 2003 thì tăng vốn điều lệ lên 36,1 tỷ đồng và đặc biệt năm 2004 tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.
Năm 2005 là năm đánh dấu những bước ngoặt lớn đối với ngân hàng như :
+Ngân hàng đã tăng vốn điều lệ lên đến 165 tỷ đồng,
+Hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển ABBank và bắt đầu thực hiện điều hành ,quản lý ABBank theo chiến lược đã hoạch định trong đó nổi bật là việc định hướng phát triển ABBank trở thành một ngân hàng hiện đại hoạt động theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế,
+Với sự tham gia của các cổ đông chiến lược của Tổng công ty điện lực Việt Nam ,Tổng công ty dầu khí mang lại thế và lực mới cho sự phát triển của ABBank .Tính cho đến thời điểm hiện nay Ngân hàng đã có số vốn lên đến 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực ngân hàng bán lẻ,ngân hàng đầu tư và hiện nay đặt biệt phát triển là công ty chứng khoán An Bình thuộc ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thị trường chứng khoán.. Đây sẽ là những bước đi đầu tiên để ABBank đạt đến mô hình ngân hàng thương mại hoàn thiện vào năm 2008.
1.2/Cơ cấu tổ chức
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của ABBank được thể hiện như sau:
Qua sơ đồ trên cho thấy rõ hệ thống các phòng ban của ABBank được bố trí rất rõ ràng và thể hiện được chức năng của các phòng ban.
.Trước hết là phòng hành chính:
Nghiên cứu ,phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo ngân hàng xây dựng tổ chức bộ máy các phòng ban chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển của ABBank.
Thực hiện công tác thư ký cho ban giám đốc thư ký cho các hội đồng
Quản lý hành chính tài sản của ngân hàng
.Phòng nhân sự
Quản lý nhân sự lao động tiền lương và các chế độ phúc lợi trên toàn ngân hàng
.Phòng kế toán
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quản lý quỹ tiền lương ,khen thưởng,phúc lợI
- Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định công cụ lao động kho ấn chi giấy tờ có giá
- Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội theo quy định.Quản lý các khoản chi phí và thu nhập tại ngân hàng
- Xây dựng kế hoạch tài chính của chi nhánh theo định kỳ và theo dõi thực hiện kế hoạch được tổng giám đốc phê duyệt.Lập báo cáo cân đối kế toán kết quả kinh doanh lưu chuyển tiền tệ hàng năm
.Phòng quản lý rủi ro
- Thực hiện quản lý rủi ro hoạt động
- Quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản
- Quản lý rủi ro tín dụng
1.3/Tình hình hoạt động chung
Nguồn vốn huy động
Kết quả và hiệu quả huy động vốn của ABBank
Hoạt động nguồn vốn của ABBank trong năm 2005 được đánh giá là thành công vượt bậc.Tổng nguồn vốn của ABBank tính đến năm 2005 là 679.708 triệu đồng tăng 164,7% so với năm 2004(là 256.796 triệu đồng).Mức tăng trưởng này có được là do ABBank chuyển đổi mô hình hoạt động,mạng lưới phát triển mạnh,uy tín được khẳng định.Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm của ABBank cho thấy điều đó:
Tăng trưởng nguồn vốn
/
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Về cơ cấu nguồn vốn qua biểu đồ sau sẽ cho chúng ta góc độ nhìn tổng quát về các nguồn huy động vốn của ngân hàng An Bình
/
Cơ cấu nguồn vốn của ABBank được điều chỉnh hợp lý nhằm đem lại lợi ích tối đa cho cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi mở rộng cho vay và nhu cầu rút tiền gởi không kỳ hạn của khách hàng.Có được kết quả trên là nhờ ABBank có bước chuyển cơ bản trong hoạt động của mình mở rộng mạng lướI đến gần khách hàng hơn , đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng ,các chính sách lãi suất linh hoạt và các hình thức khuyến mãi hấp dẫn thu hút các khách hàng.Phần đông số vốn nhàn rỗI đang nằm trong đạI bộ phận dân chúng.Với phương châm hoạt động của ngân hàng là vì lợi ích của nhân dân nên các chính sách tiền gửu linh hoạt tạo được niềm tin cho khách hàng và được thể hiện ở cơ cấu nguồn vốn và trong báo cáo kết quả kinh doanh thì tiền gửu của các tổ chức kinh tế và dân cư được phản ánh như sau:
Chỉ tiêu
2004
2005
Tiền gửu không kỳ hạn
15.204.715.696
41.328.250.404
Tiền gửu có kỳ hạn
47.878.000.000
100.350.000.000
Tiền gửu tiết kiệm
16.506.954.237
41.105.805.199
Cộng
79.589.669.933
182.784.055.603
Bên cạnh đó không những ngân hàng huy động từ các nguồn trong dân cư và các tổ chức kinh tế mà còn huy động được từ các tổ chức tín dụng khác. Đây là một tín hiệu tốt giúp ngân hàng khẳng định được uy tín của mình trong ngành nói riêng và trong cả nền kinh tế nói chung.Năm 2005 là năm có nhiều dấu mốc lịch sử đối với ngân hàng An Bình bởi số tiền gởi của các tổ chức tín d