Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu giữ vai trò vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước. Tính chung năm 2010, tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu nước ta đạt 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009. Con số trên cho thấy xuất khẩu có vai trò quyết định trong cán cân xuất-nhập khẩu.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu, thủy sản là mặt hàng truyền thống và có vai trò quan trọng. Giá trị thủy sản xuất khẩu ngày càng tăng. Đem lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2009. Xuất khẩu thủy sản phát triển sẽ tác động tới nhiều hoạt động khác như nuôi trồng, đánh bắt, khai thác và chế biến. Chính điều đó đã góp phần phát triển kinh tế, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có diện tích nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy sản lớn nhất trong cả nước. Sản lượng thủy sản xuất khẩu của vùng hàng năm chiếm khoảng 60 – 75% sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước và kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 2,5 tỷ USD. Trong đó, sản phẩm chủ lực của vùng là cá tra, basa và con tôm. Bên cạnh những thành công và thuận lợi nhất định thì xuất khẩu thủy sản của ĐBSCL cũng gặp không ít khó khăn và rủi ro. Hiện nay hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng phải đối mặt với những thử thách như: thuế quan, các rào cản thương mại, các vụ kiện chống phá giá, yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, nguồn nguyên liệu không ổn định, cạnh tranh, thủ tục, rào cản kỹ thuật .Chính những yếu tố đó đã tác động đến sản lượng thủy sản xuất khẩu của ĐBSCL.
Chính từ hiện trạng trên đòi hỏi chúng ta cần có những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng ĐBSCL nhiều tiềm năng và lợi thế. Đó cũng chính là lý do em chọn để tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL”
27 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở đbscl, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu giữ vai trò vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước. Tính chung năm 2010, tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu nước ta đạt 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009. Con số trên cho thấy xuất khẩu có vai trò quyết định trong cán cân xuất-nhập khẩu.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu, thủy sản là mặt hàng truyền thống và có vai trò quan trọng. Giá trị thủy sản xuất khẩu ngày càng tăng. Đem lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2009. Xuất khẩu thủy sản phát triển sẽ tác động tới nhiều hoạt động khác như nuôi trồng, đánh bắt, khai thác và chế biến. Chính điều đó đã góp phần phát triển kinh tế, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có diện tích nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy sản lớn nhất trong cả nước. Sản lượng thủy sản xuất khẩu của vùng hàng năm chiếm khoảng 60 – 75% sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước và kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 2,5 tỷ USD. Trong đó, sản phẩm chủ lực của vùng là cá tra, basa và con tôm. Bên cạnh những thành công và thuận lợi nhất định thì xuất khẩu thủy sản của ĐBSCL cũng gặp không ít khó khăn và rủi ro. Hiện nay hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng phải đối mặt với những thử thách như: thuế quan, các rào cản thương mại, các vụ kiện chống phá giá, yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, nguồn nguyên liệu không ổn định, cạnh tranh, thủ tục, rào cản kỹ thuật….Chính những yếu tố đó đã tác động đến sản lượng thủy sản xuất khẩu của ĐBSCL.
Chính từ hiện trạng trên đòi hỏi chúng ta cần có những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng ĐBSCL nhiều tiềm năng và lợi thế. Đó cũng chính là lý do em chọn để tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL”
Khái quát phương pháp tiến hành đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu sản lượng khai thác và nuôi trồng ở các tỉnh ĐBSCL qua các năm
- Nghiên cứu về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu của vùng.
- Nghiên cứu về các doanh nghiệp thủy sản của vùng.
-Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL.
- Từ đó, đề ra giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu tập trung vào 13 tỉnh ĐBSCL
Thời gian: Số liệu thu thâp trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010
Nội dung: Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của thủy sản ĐBSCL.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp, tìm kiếm trên internet, sách báo chuyên ngành
Phương pháp phân tích số lệu:
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu. Lập bảng phân phối tần số, trình bày dữ liệu dạng bảng và biểu đồ.
Phân tích so sánh: So sánh các chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của một dôanh nghiệp hay các nhà quản trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở hai thị trường khác nhau.
Phân tích SWOT : Phân tích điểm mạnh/thuận lợi (Strengths), điểm yếu/khó khăn (Weakness), cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) của một vấn đề, một hiện tượng, một tác nhân, một tổ chức, một sản phẩm hay một ngành hàng để có những chiến lược nhằm giúp cho sự phát triẻn và hạn chế rủi ro. Nội dung phân tích SWOT:
S (Điểm mạnh): Điều kiện thuận lợi, nguồn lực thúc đẩy, góp phần phát triển tốt hơn
W (Điểm yếu): Các yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp, hạn chế....
O (Cơ hội): Những phương hướng cần được thực hiện nhằm tối ưu hóa sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt được, cơ hôi hợp tác, chính sách hỗ trợ...
T (Nguy cơ/Thách thức): Những yếu tố có khả năng tạo ra những kết quả xấu, những két quả khôg mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển.
Kết hợp các S, W, O, T để hình thành chiến lược SO, ST, WO, WT.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THỦY SẢN
1.1 Đặc điểm của sản phẩm thủy sản
(1)Tổng sản lượng thường lớn, nhưng lại được sản xuất ở qui mô nhỏ và phân tán. Đặc điểm này làm cho việc tập trung một số lượng lớn sản phẩm tại một thời điểm hay địa điểm gặp nhiều khó khăn.
(2)Mức tiêu thụ trong năm là tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu thực phẩm thường xuyên là chính. Nghĩa là khó thay đổi mức cầu trong thời gian ngắn.
(3)Mang tính mùa vụ cao, thời gian thu hoạch ngắn, chi phí tồn trữ, vận chuyển và bán cao. Do vậy, khó có thể thay đổi mức cung trong thời gian ngắn.
(4)Sản phẩm dễ bị hư hao. Đặc điểm này kết hợp với đặc điểm thứ nhất làm tăng thêm khó khăn trong vận chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
(5)Chất lượng và số lượng không đạt tiêu chuẩn hóa. Đặc điểm này gây ra sự khó khăn trong quản lý chất lượng và giá cả sản phẩm, chi phí cao cho việc phân loại và kiểm soát chất lượng.
(6)Thị trường tiêu thụ sản phẩm thường chưa được tổ chức tốt, mức độ cạnh tranh của sản phẩm có khả năng thay thế cao. Điều này ám chỉ rằng rất khó có thể kiểm soát hay quản lý được các thị trường thủy sản.
1.2 Tình hình chung của thủy sản thế giới
1.2.1 Nhu cầu thủy sản trên thế giới
Theo dự báo của tổ chức FAO, tốc độ tăng tiêu dùng thủy sản sẽ tăng khoảng 2%/năm, nhỉnh hơn tốc độ tăng dân số là 1.4%/năm. Hoạt động trao đổi thương mại thủy sản thế giới đã có chuyển hướng tích cực. Theo thống kê sơ bộ của FAO, từ T1 – T7/2010, xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc đã tăng tới 26,8% so với cùng kỳ 2009, Thái Lan và Na Uy – 2 nhà cung cấp thủy sản lớn khác cũng đều ghi nhận mức tăng trưởng dương ấn tượng. Tính chung, tổng kim ngạch thương mại xuất khẩu thuỷ sản toàn cầu trong năm 2010 dự báo đạt 101,9 tỷ USD, tăng 6,8% so với năm 2009.
Thủy sản là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu nên nhu cầu thường ít biến động. Tuy nhiên, khi nhu cầu tiêu thụ thủy sản của người dân được cải thiện trong khi nguồn cung ngày càng trở nên bất ổn do thời tiết, dịch bệnh, giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao đã khiến giá trung bình của nhiều mặt hàng thuỷ sản tiếp tục duy trì xu hướng tăng từ quý III/2009. Chỉ số giá hàng thuỷ sản của FAO sau khi đạt mức 117 trong tháng 9/2009 đã tăng mạnh, lên mức 127 vào tháng 9/2010, con số này đã là 127 (cơ sở năm 2005 = 100). Theo dự báo trong những năm tới giá thủy sản sản tiếp tục có xu hướng tăng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản tương đối rộng lớn và không phụ thuộc vào khả năng chi trả của người dân cao hay thấp. Người dân trên thế giới tiêu thụ thủy sản chủ yếu phụ thuộc vào tập quán ẩm thực, vị trí địa lý (gần biển) và ít có sự đột biến.
1.2.2 Sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác và đánh bắt
Với việc nhu cầu thủy sản tương đối ổn định nên sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác và đánh bắt ít biến động. Theo dự báo của FAO, năm 2010, tổng sản lượng thuỷ sản toàn thế giới đạt khoảng 147 triệu tấn, tăng 1,3% so với năm 2009. Khu vực Châu Á là khu vực có nguồn cung sản lượng thủy sản nhiều nhất. Châu Á cung cấp trên 60% lượng thủy sản hàng năm. Trong đó, Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm 35% sản lượng thủy sản toàn cầu và 69% sản lượng nuôi trồng thế giới năm 2009.
Sản lượng đánh bắt duy trì xu hướng giảm nhẹ khi giảm từ 90 triệu tấn trong năm 2009 xuống còn 89,8 triệu tấn trong năm 2010 (tương đương mức 0,2%). Trong khi đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ tăng tới 3,8% (tương đương tăng 1,9 triệu tấn), lên mức 57,2 triệu tấn trong năm 2010. Qua đó, cho thấy cơ cấu nguồn cung chuyển dịch theo hướng tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng và có xu hướng giảm sản lượng thủy sản khai thác. Nguyên nhân do sản lượng thủy sản tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Việc đánh bắt khai thác với số lượng lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như nguồn lợi thủy sản về sau. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ nên việc nuôi trồng thủy sản cũng có nhiều thuận lợi hơn, góp phần tăng sản lượng thủy sản và đáp ứng nhu cầu thủy sản của con người.
1. 3 Tiềm năng và thế mạnh về thủy sản Việt Nam
Tiềm năng của thủy sản Việt Nam
Việt Nam là một nước có đường bờ biển dài. Có nhiều ngư trường rộng lớn nên hoạt động khai thác và nuôi trồng phát triển khá mạnh. Trong tương lai nhu cầu thủy sản của thế giới khá ổn định. Do vậy tiềm năng của ngành xuất khẩu thủy sản là vô cùng lớn. ĐBSCL là vùng có tiềm năng và thế mạnh về thủy sản lớn nhất cả nước. Có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi, kếp hợp với kinh nghiệm và truyền thống của người dân hoạt động trong ngành thủy, ĐBSCL đã thể hiện sự vượt trội về thủy sản của mình trong những năm qua. Tương lai vùng sẽ tiếp tục là vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản trọng điểm của cả nước. Diện tích nuôi trồng, số trang trại thủy sản, số tàu thuyền khai thác xa bờ của vùng ngày càng tăng lên, hứa hẹn nguồn cung nguyên liệu xuất khẩu dồi dào trong thời gian tới. Ngoài ra, ĐBSCL cũng có số lượng doanh nghiệp hoạt dộng trong ngành thủy sản lớn với 242 doanh nghiệp. Đây là tiền đề cho hoạt động chế biến thủy sản xuất khẩu của vùng tiếp tục vươn xa.
1.3.2 Thế mạnh của thủy sản Việt Nam
Xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp khoảng 4% GDP của nền kinh tế. Năm 2010 ngành thủy sản xuất khẩu có bước tiến mạnh, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,95 tỷ đô la Mỹ tăng 8,9% so với kế hoạch. Trong đó, ĐBSCL là vùng có sản lượng thủy sản lớn nhất cả nước chiếm khoảng 58,7% tổng sản lượng thủy sản cả nước. ĐBSCL có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi vì vậy hoạt động nuôi trồng thủy sản của vùng phát triển khá mạnh. Vùng có thế mạnh lớn về cá tra, basa và tôm. Đây là những mặt hàng có sức cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế. Cá tra, basa với ưu thế là thịt ngon, giá rẻ và chất lượng đã chinh phục được thị trường toàn cầu, vượt qua các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Tôm của vùng ĐBSCL thường đạt kích cỡ lớn, giá cả phù hợp và dần dần hoàn thiện hệ thống nuôi đạt tiêu chuẩn. Trong tương lai vùng sẽ nổ lực đưa các sản phẩm thủy sản đạt các tiêu chuẩn quốc tế như global GAP, HACCP,…Từ đó thủy sản đồng bằng sẽ chinh phục những thị trường khó tính nhất và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chương 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL
2.1 Thị trường xuất khẩu thủy sản
Hiện nay thị trường xuất khẩu thủy sản của ĐBSCL cũng như cả nước đã được mở rộng không ngừng. EU, Mỹ và Nhật Bản luôn là khách hàng chính của thủy sản Việt Nam với tỷ trọng đóng góp rất ổn định cơ cấu xuất khẩu qua các năm: EU ~ 27% - 30% sản lượng và 24% - 26% giá trị, Mỹ ~ 8% - 11% sản lượng và 16% - 19% giá trị, Nhật ~ 10% - 12% về lượng và 18% giá trị.
Năm 2010 EU là thị thị trường có giá trị thủy sản xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tỷ lệ 23,5% tổng giá trị. Tiếp theo là thị trường Mỹ chiếm 19,5% giá trị, Nhật Bản 18%, Hàn Quốc 7,4%, Trung Quốc 4,8%, ASEAN 4,3% và các thị trường khác chiếm tỷ lệ 23,6% tổng giá trị.
Thị trường xuất khẩu cá tra, basa tiếp tục được mở rộng. EU là thị trường xuất khẩu cá tra, basa hàng đầu của Việt Nam trong năm 2010. Hiện nay, thị trường EU chiếm 33,8% khối lượng cá tra, basa xuất khẩu, 36,2% giá trị. Tiếp theo là thị trường Mỹ chiếm 8,1% khối lượng, 11,8% giá trị.
Thị trường xuất khẩu tôm: Nhật Bản vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam trong năm 2010 chiếm 26,2% khối lượng, 27,8% giá trị. Đứng thứ hai là thị trường Mỹ, chiếm 21,9% khối lượng, 26,9% giá trị. Tiếp theo là thị trường EU chiếm 19,1% khối lượng, 16,1% giá trị.
2.2 Sản lượng thủy sản ở ĐBSCL
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ THỦY SẢN Ở ĐBSCL
Chỉ tiêu
Đơn vị
2008
2009
2010
(ước đạt)
Tổng diện tích nuôi trồng
1000 ha
752,88
738,34
800
Tổng sản lượng thủy sản
Tấn
2701927,4
2804168,78
2974008
Số lượng tàu thuyền khai thác xa bờ
Chiếc
5889
6341
6544
Tổng công suất tàu thuyền khai thác xa bờ
1000 CV
1739
1827
1973
Nguồn: Vụ Kế hoạch BỘ NN & PTNT
Hoạt động xuất khẩu thủy sản đã phát triển khá mạnh trong thời gian qua kéo theo tổng diện tích nuôi trồng ở ĐBSCL có xu hướng tăng theo. Tổng diện tích năm 2008 là 752,88 nghìn ha thì đến năm 2010 là gần 800 nghìn ha. Tuy nhiên do hoạt động xuất khẩu chưa thật sự ổn định nên thị trường tiêu thụ gặp một số khó khăn trong năm 2009. Người nuôi bị thua lổ nhiều nên tổng diện tích nuôi trồng năm 2009 giảm xuống còn 738,34 nghìn ha, giảm 1,93% so với năm 2008.
Tổng sản lượng thủy sản toàn vùng luôn tăng qua các năm, cụ thể năm 2008 sản lượng 2701927,4 tấn và năm 2009 là 2804168,78 tấn. Mặc dù diện tích năm 2009 có giảm nhưng tổng sản lượng vẫn tăng cho thấy ngành thủy sản ở ĐBSCL vẫn đang phát triển khá mạnh. Song song với tổng sản lượng thủy sản tăng là số lượng phương tiện khai thác, đánh bắt cũng tăng qua các năm. Năm 2008 ĐBSCL có 5889 tàu thuyền khai thác xa bờ thì đến năm 2009 là 6341 chiếc và năm 2010 là 6544 chiếc. Chính phủ cũng đã có chương trình hỗ trợ cho hoạt động khai thác xa bờ. Vì vậy, tổng công suất tàu thuyền khai thác xa bờ cũng tăng theo, tăng từ 1739 nghìn CV năm 2008 lên 1827 nghìn CV năm 2009 và 1973 nghìn CV năm 2010. Qua đó giúp hoạt động khai thác và đánh bắt xa bờ phát triển, góp phần nâng cao sản lượng thủy sản ở ĐBSCL cũng như đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho xuất khẩu.
Trong tổng sản lượng thủy sản ở ĐBSCL thì tỷ trọng của khai thác và nuôi trồng chưa ổn định và có biến động. Tỷ trọng nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL trong tổng sản lượng thủy sản luôn luôn cao hơn tỷ trọng khai thác. Năm 2008 tỷ trọng nuôi trồng chiếm 68,05% cao hơn so với năm 2007 là 63,99%. Nhưng sang năm 2009 do gặp nhiều bất lợi về môi trường và thị trường xuất khẩu nên tỷ trọng nuôi trồng giảm xuống còn 66,67%. Tuy giảm nhưng tỷ trọng nuôi trồng trong năm 2009 vãn cao gấp 2 lần tỷ trọng khai thác. Trong năm 2010, sản lượng thủy sản khai thác giảm tỷ trọng xuống còn 24,25%, tỷ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên thành 75,75%. Theo định hướng chung cho toàn vùng là giảm tỷ trọng khai thác và tăng tỷ trọng nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản. Vì vậy, tỷ trọng khai thác sẽ giảm dần trong thời gian tới.
Bảng 2: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN THEO TỈNH Ở ĐBSCL
(Đơn vị: tấn)
TT
Tỉnh
Năm
2008
2009
Sơ bộ 2010
1
Long An
39516
40241
41573
2
Tiền Giang
173106
189101
200910
3
Bến Tre
238407
233672
285265
4
Trà Vinh
146578
141623
153053
5
Vĩnh Long
108378
121628
142856
6
Đồng Tháp
297794
310907
345578
7
An Giang
356097
338366
316982
8
Kiên Giang
428485
467825
459310
9
Cần Thơ
187864
197877
178296
10
Hậu Giang
41862
43910
47478
11
Sóc Trăng
169500
178720
141943
12
Bạc Liêu
205151
221700
241062
13
Cà Mau
205151
221700
241062
Toàn vùng
2701927
2819990
2934416
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Do điều kiện tự nhiên của từng tỉnh cũng như định hướng phát triển kinh tế trong tương lai nên tổng sản lượng thủy sản ở các tỉnh có sự chênh lệch. Trong tổng sản lượng thủy sản của vùng qua các năm, tỉnh Kiên Giang luôn dẫn đầu với sản lượng 459310 tấn trong năm 2010, tiếp theo là Cà Mau (380110 tấn) và An Giang (316982 tấn). Long An và Hậu Giang là 2 tỉnh có tổng sản lượng thủy sản thấp nhất vùng. Năm 2010 sản lượng thủy sản của Long An là 41573 tấn và Hậu Giang 47478 tấn. Nhìn chung tổng sản lượng thủy sản của các tỉnh qua các năm đều tăng.
Bảng 3: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NUÔI TRỒNG THEO TỈNH Ở ĐBSCL
(Đơn vị: tấn)
Năm
2008
2009
Sơ bộ 2010
Long An
28185
29564
30510
Tiền Giang
97317
109832
120188
Bến Tre
157018
146707
168148
Trà Vinh
85757
83423
82777
Vĩnh Long
100526
113859
135181
Đồng Tháp
281366
294597
331373
An Giang
315447
298235
279773
Kiên Giang
110230
115678
97673
Cần Thơ
181743
191824
172360
Hậu Giang
38659
40767
44430
Sóc Trăng
138184
141592
98493
Bạc Liêu
129730
139700
143725
Cà Mau
174476
188670
235550
Toàn vùng
1838638
1894448
1940181
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Năm 2010, tỉnh dẫn đầu vùng về sản lượng thủy sản nuôi trồng là Đồng Tháp, với sản lượng năm 2010 là 331373 tấn, chiếm 17,08% tổng sản lượng thủy sản toàn vùng. Tiếp theo là tỉnh An Giang với sản lượng năm 2010 là 279773 tấn, Cà Mau đứng thứ 3 với sản lượng 235550 tấn. Hậu Giang và Long An là hai tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng thấp nhất vùng.
Năm 2010, tổng sản lượng cá tra giống toàn vùng đạt gần 2,4 tỷ con, sản lượng cá thu hoach đạt 1,1 triệu tấn. Bên cạnh cá tra thì tôm cũng phát triển, trong năm năm từ 2005-2010, vùng phát triển diện tích nuôi tôm nước lợ từ 568130 ha tăng lên 639115 ha. Cà Mau là tỉnh có diện tích nuôi tôm sú lớn nhất 255000 ha chiếm 39,9% cả nước. Sóc trăng là địa phương dẫn đầu cả nước về mô hình nuôi tôm công nghiệp.
2.3 Sản lượng thủy sản xuất khẩu ở ĐBSCL
Bảng 4: SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL
Chỉ tiêu
Năm
2007
2008
2009
2010
Sản lượng (1000 tấn)
472,4
771,8
-
950
Tốc độ tăng (%)
100
163,38
-
123,09
Sản lượng tăng (1000 tấn)
299,4
-
178,2
Nguồn: Tổng hợp Vụ Kế hoạch - Bộ NN & PTNT
Năm 2007, ĐBSCL xuất khẩu 472,4 nghìn tấn thủy sản. Trong đó, sản lượng tôm xuất khẩu của vùng đạt 123,7 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 26,19% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu toàn vùng. Sản lượng xuất khẩu của các loài thủy sản khác là 348,7 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 73,81% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu vùng.
Năm 2008, toàn vùng xuất khẩu 771,8 nghìn tấn thủy sản. Sản lượng tôm xuất khẩu đạt 139,9 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 18,13% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu toàn vùng. Tuy sản lượng tôm xuất khẩu tăng 16,2 nghìn tấn, tăng 13,1% so với năm 2007 nhưng tỷ lệ trong tổng số sản lượng thủy sản xuất khẩu lại giảm xuống còn 18,13% là do sản lượng xuất khẩu thủy sản khác của vùng có tốc độ tăng khá nhanh. Sản lượng thủy sản xuất khẩu khác đạt 631,9 nghìn tấn tăng 283,2 nghìn tấn so với năm 2007, tăng 81,22% so với năm 2007. Nguyên nhân do trong năm 2008 mặt hàng cá tra, basa của vùng đã phát triển mạnh và tiến xa ra thị trường thế giới.
Năm 2010 tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu toàn vùng đạt 950 nghìn tấn tăng 178,2 nghìn tấn, tỷ lệ tăng 23,09% so với năm 2008. Sản lượng thủy sản của vùng tăng nhiều trong năm chủ yếu là do tăng sản lượng cá tra, basa xuất khẩu. Sản lượng cá tra, basa xuất khẩu năm 2010 của vùng đạt gần 650 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 68,42% sản lượng thủy sản xuất khẩu toàn vùng. Trong khi đó sản lượng tôm xuất khẩu của vùng đạt gần 200 nghìn tấn.
2.4 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL
Trong giai đoạn 2007-2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam có bước tăng trưởng đột phá. Kim ngạch tăng từ 3,76 tỷ USD lên 4,53 tỷ USD, tốc độ tăng là 20,48%. Năm 2008 trở thành năm thành công nhất của thủy sản Việt Nam. Với việc tổng kim ngạch xuất khẩu đạt con số ấn tượng 4,53 tỷ USD đã giúp cho ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15%/năm trong giai đoạn từ 2000-2008.
BẢNG 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
Chỉ tiêu
Năm
2007
2008
2009
2010
Kim ngạch (tỷ USD)
3,76
4,53
4,25
4,95
Tốc độ tăng (%)
100
120
94
116
Sản lượng tăng (1000 tấn)
0,77
-0,28
0,7
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Năm 2009 hoạt động của ngành gặp nhiều trở ngại trong nuôi trồng và xuất khẩu. Kéo theo đó là kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước giảm xuống còn 4,25 tỷ USD, giảm 6,59% so với năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng vượt mức so với kế hoạch đề ra, đạt kim ngạch 4,95 tỷ USD, tăng 16,47% so với năm 2009.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước và vùng ĐBSCL
Trong thành công chung của ngành thủy sản, ĐBSCL đóng góp vô cùng quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu của ngành. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn vùng năm 2008 đạt 2,5 tỷ USD chiếm 55,19% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.
BẢNG 6: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL
Chỉ tiêu
Năm
20