Chuyên đề Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Theo các nhà kinh tế học, yếu tố quản lý có vai trò và ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên, vấn đề quản trị doanh nghiệp mới chỉ được đề cập đến trong các doanh nghiệp trong thời qian gần đây, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Còn vấn đề quản lý trong Ngân hàng được đề cập chưa nhiều, là một nội dung mới mẻ, phong phú và hấp dẫn để nghiên cứu, cải tiến trong quá trình đổi mới nên kinh tế đất nước. Đặc biệt là sự phối hợp các công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết thị trường và quy luật kinh tế, thông qua một ngân hàng ta có thể hiểu rõ hơn việc vận dụng các quy luật kinh tế cũng như quy luật lưu thông tiền tệ, từ đó làm rõ hơn vai trò của yếu tố quản lý trong Ngân hàng. Chính vì lẽ đó em đã xin thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) quân đội. Với chuyên đề “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”. Chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1 : Hoạt động của Ngân Hàng Thương mại trong cơ chế thị trường Chương 2 : Thực trạng về cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành của NHTMCP quân đội. Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của NHTMCP Quân đội Quá trình thực tập đã giúp em có được những suy nghĩ cũng như những nhận thức về lĩnh vực quản trị Ngân hàng. Đồng thời em cũng đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ trong Ngân hàng và GSTS. Trịnh Thị Hoa Mai.

doc42 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ ------ Chuyên đề thực tập TỔNG HỢP Đề tài : TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thục Lớp : 10C Hà Nội - 2002 LỜI NÓI ĐẦU Theo các nhà kinh tế học, yếu tố quản lý có vai trò và ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên, vấn đề quản trị doanh nghiệp mới chỉ được đề cập đến trong các doanh nghiệp trong thời qian gần đây, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Còn vấn đề quản lý trong Ngân hàng được đề cập chưa nhiều, là một nội dung mới mẻ, phong phú và hấp dẫn để nghiên cứu, cải tiến trong quá trình đổi mới nên kinh tế đất nước. Đặc biệt là sự phối hợp các công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết thị trường và quy luật kinh tế, thông qua một ngân hàng ta có thể hiểu rõ hơn việc vận dụng các quy luật kinh tế cũng như quy luật lưu thông tiền tệ, từ đó làm rõ hơn vai trò của yếu tố quản lý trong Ngân hàng. Chính vì lẽ đó em đã xin thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) quân đội. Với chuyên đề “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”. Chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1 : Hoạt động của Ngân Hàng Thương mại trong cơ chế thị trường Chương 2 : Thực trạng về cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành của NHTMCP quân đội. Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của NHTMCP Quân đội Quá trình thực tập đã giúp em có được những suy nghĩ cũng như những nhận thức về lĩnh vực quản trị Ngân hàng. Đồng thời em cũng đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ trong Ngân hàng và GSTS. Trịnh Thị Hoa Mai. Em xin chân thành cảm ơn. Chương 1 HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 1.1.1. Khái niệm về NHTM NHTM là đơn vị kinh doanh tiền tệ bằng hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Như vậy NHTM là một trung gian tổ chức và hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay với mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Hoạt động của NHTM, cũng như là các trung gian tài chính khác có ý nghĩa đặc biệt trong các hoạt động kinh tế. Đối với người gửi tiết kiệm họ tạo ra được thu nhập từ lãi suất. Đối với người chi tiêu (doanh nghiệp, chính phủ và các hộ gia đình) họ có lợi là thực hiện được mục đích của mình có tiền đầu tư thu được lợi nhuận, mua sắm được hàng hoá và dịch vụ đúng lúc. Qua đó thì nền kinh tế huy động được tiền để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho sự phát triển kinh tế. 1.1.2. Phân loại NHTM. Co nhiều cách để phân loại NHTM. Tuy nhiên NHTM có thể được phân theo các loại hình sau : -Căn cứ theo quan hệ sở hữu ta có các NHTM sau : + NHTM quốc doanh : Là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, vốn do Nhà nước chủ đầu tư. Mọi sự hoạt động do Nhà nước điều hành. + NHTM cổ phần : là Ngân hàng (NH) được tổ chức theo hình thức công ty Cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp. + NHTM liên doanh : Liên doanh giữa các NH trong nước với các NH nước ngoài, vốn thuộc về các bên liên doanh, mỗi bên đóng góp theo một tỉ lệ thoả thuận. + Các chi nhánh và văn phòng đại diện của các NH nước ngoài. -Căn cứ theo nội dung phạm vi tính chất kế hoạch ta có : + NHTM chuyên doanh : chuyên kinh doanh tiền tệ trong một lĩnh vực nào đó (VD như NH nông nghiệp, NH Ngoại thương,…). + NHTM đa năng : là NH kinh doanh tiền tệ trong nhiều lĩnh vực và nhiều loại. Nhìn chung thành lập NHTM đa năng là xu hướng phổ biến hiện nay. 1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTM . Để xem xét hoạt động của một NHTM cần xem xét bản quyết toán tài sản của NHTM đó. Đó là bản thống kê kế toán về tài sản nợ và tài sản có của 1 NHTM. Nó có dạng 1 tài khoản chữ T và đặc điểm là tổng tài sản có bằng tổng tài sản nợ cộng với vốn NH. å Tài sản có = å Tài sản nợ + Vốn NH. + Trong đó tài sản nợ phản ánh cơ cẩu nguồn vốn của NH như tiền gửi có thể phát séc, tiền gửi tiết kiệm, vốn đi vay… Đây là tài sản nợ NH có trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi. + Tài sản có phản ánh hoạt động sử dụng vốn của NH như khoản dự trữ, cho vay và các hoạt động đầu tư khác. + Nội dung bản quyết toán gồm các khoản chính như : Bên có (sử dụng vốn) bao gồm Bên nợ (nguồn vốn), bao gồm : - Tiền dự trữ - Tiền gửi có thể phát séc - Tiền gửi ở NH khác - Tiền gửi tiết kiệm - Tiền cho vay - Tiền gửi kỳ hạn - Chứng khoán -Tiền đi vay - Các tài sản hiện vật - Vốn NH Nhìn vào bản quyết toán ta thấy những hoạt động cơ bản của NH thể hiện các chức năng của NHTM đó là : *Chức năng 1 : Trung gian tín dụng. NHTM đứng ra làm trung gian trước tiên là huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (đó chính là khoản tiền tiết kiệm của các hộ gia đình, khoản vốn chưa sử dụng của doanh nghiệp…) sau đó NH sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay, tính chất trung gian thể hiện ở chỗ NH đứng ra đi vay để cho vay, đây là hoạt động chủ yếu của NH và phản ánh tính chất kinh doanh tiền tệ của NH. *Chức năng 2 : Là trung gian thanh toán :NHTM đứng ra thay mặt khách hàng tiến hành các nghiệp vụ NH như bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo uỷ nhiệm của khách hàng, nhận tiền vào tài khoản, theo dõi sổ sách… Như vậy NH đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng, cơ chế này không dùng tiền mặt mà thanh toán bằng chuyển khoản hoặc bù trừ với điều kiện là các khách hàng phải mở tài khoản tại NH. Điều đó làm cho việc thanh toán giữa các khách hàng được nhanh chóng và tiện lợi, mặt khác giảm được chi phí xã hội do giảm được lưu thông tiền mặt. *Chức năng 3 : Chức năng tạo tiền. Tham gia vào quá trình cung ứng tiền mặt bặng hoạt động “tạo tiền” NHTM có thể tạo ra bội số tiền gửi không kỳ hạn bằng hoạt động cho vay trong hệ thống NH nghĩa là khi cho vay thì NHTM đồng thời tạo ra tiền gửi không kỳ hạn, quá trình tạo tiền của NHTM là quá trình mở rộng nhiều lần gửi không kỳ hạn với 1 khoản dự trữ được cung cấp thêm do huy động thêm được tiền gửi thì toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra được 1 lượng tiền gửi không kỳ hạn gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận được lượng tiền gửi mở rộng nâng tỉ lệ nghịch với tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tỉ lệ thuận với lượng dự trữ mới. Lượng tiền gửi mở rộng bằng 1/Rd x dự trữ mới . (KD) là tỉ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ương (NHTW) qui định, đó chính là lượng tiền mặt gửi lại trên tổng số tiền gửi huy động được. Tuy nhiên số tiển gửi được tạo ra trên thực tế còn phụ thuộc vào hành vi các người gửi tiền (đó chính là tỉ lệ rút tiền mặt của khách hàng và mức độ sử dụng vốn của NH để cho vay. Như vậy quá trình tạo tiền trong hệ thống NHđược diễn ra trong mối liên hệ mật thiết giữa các NHTM với nhau. *Tóm lại : NHTM kinh doanh tiền tệ bằng việc tạo ra các dịch vụ NH bao gồm dịch vụ nhận tiền gửi, dịch vụ cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn đầu tư trả góp… để tới được hoá lợi nhuận thì vấn đề NH phải giảm được các chi phí tới mức thấp nhất như chi phí về lãi suất, chi phí về quảng cáo, giao dịch, chi phí tìm kiếm thong tin và các chi phí rủi ro khác. 1.2. HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM . 1.2.1. Cơ cấu tổ chức : Hệ thống NHTM Việt Nam được thành lập chính thức ngày 26/3/1988 theo quyết định số 53/HĐBT, Hệ thống NHTM Việt Nam ra đời sau hệ thống NH Nhà nước. Song đến nay hệ thống NHTM Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống tương đối toàn diện, bao gồm các NHTM quốc doanh đại diện cho các lĩnh vực kinh tế như : NH Ngoại thương, NH Công thương, NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH đầu tư và phát triển, NH phục vụ nghười nghèo… Các NHTM cổ phần, các NH thương mại nước ngoài… Đến nay hệ thống NHTM Việt Nam đã có mặt phục vụ cho hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác nhau và có chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố. Cơ cấu tổ chức của một NHTM cổ phần bao gồm : -Hội đồng quản trị : là cơ quan lãnh đạo cao nhất trong NHTM. Hội đồng Quản trị là cơ quan thực thi nhiệm vụ do đại hội cổ đông giao cho, là cơ quan lãnh đạo của NHTM giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Tuy nhiên, các NHTM quốc doanh thì Hội đồng quản trị do Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam xem xét quyết định thành lập chứ không phải do các thành viên Hội đồng quản trị góp vốn, bởi lẽ NHTM quốc doanh là NH do Nhà nước thành lập và góp vốn đầu tư, vốn của NHTM quốc doanh là vốn 100% của Nhà nước. Các NHTM cổ phần thi Hội đồng quản trị là do Đại hội cổ đông bầu ra. -Ban Tổng giám đốc (giám đốc) do Đại hội cổ đông bầu ra hoặc do Hội đồng quản trị (HĐQT) thành lập (tuỳ từng điều kiện và quy chế của từng doanh nghiệp). Ban giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của NHTM theo sự lãnh đạo của HĐQT và các chính sách, chiến lược kinh doanh để được đề ra giúp việc cho Ban giám đốc có các chuyên viên giúp việc và các Ban tham mưu, phòng ban tại trụ sở chính. -Các đơn vị thành viên. -Các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên. Như vậy NHTM cổ phần được cấu thành như sơ đồ sau : Hội đồng quản trị Các chuyên viên giúp việc Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc Các đơn vị thành viên Các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên Các ban tham mưu giúp việc tại trụ sở chính, văn phòng đại diện miền… Các NHTM được phân thành nhiều phòng ban để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của NHTM. Cũng như các tổ chức kinh doanh khác, sự chia ra thành phòng ban trong NH xuất phát từ việc một người không thể tiến hành hết tất cả công việc liên quan tới một nhóm các hoạt động. Sự phân chia thành các phòng ban khiến ta có thể cung cấp các dịch vụ nâng cao, mở rộng cho khách hàng và phát triển năng lực đối với các nhân viên và viên chức, giảm các chi phí hoạt động… Mức độ phân chia phòng ban cũng thay đổi cùng với quy mô và công việc của NH. Việc không có một phòng ban này hay phòng ban kia không có ý nghĩa là chức năng cụ thể của phòng ban đó không được thự hiện tại NH. Các NH áp dụng cả chức năng quản trị theo hình thức trực tuyến và tham mưu. 1.2.2. Quản trị ngân hàng (QTNH) Mục tiêu cơ bản của QTNH cũng giống như mục tiêu của các tổ chức kinh doanh khá, đó là doanh lợi đạt đến mức tối đa của các chủ sở hữu, nâng đến mức tối đa thời giá của các khoản niên kim tương lai cho các cổ đông dưới hình thức tăng cổ phần hoặc tăng vốn. Về cơ bản. Quản trị trong NH không khác gì với quản trị ở các tổ chức khác. Các chức năng cơ bản của quản trị như : Hoạch định, tổ chức, tuyển dụng nhân sự, hướng dẫn và kiểm tra… cũng được áp dụng nhân sự, hướng dẫn và kiểm tra… cũng được áp dụng đối với công tác QTNH. Việc gia tăng doanh lợi của 1 NHTM là hàm số của các biến số, bao gồm tổng thu nhập, chi phí quản lý, chi phí NH, thời giá của tiền, sử dụng vốn. Việc thực hiện các quyết định trong NHTM phải được thực hiện một cách nhanh chóng và cương quyết. Khách hàng luôn luôn đòi hỏi NH cung cấp các dịch vụ tài chính cho họ một cách kịp thời và có hiệu quả. Nghiệp vụ NH là một dịch vụ lao động khẩn trương và do vậy để hoạt động có hiệu quả, các nhân viên thực hiện phải được thông tin và có sự hiểu biế về các chính sách và các luật lệ của định chế. Tuy nhiên, thời gian không cho phép tất cả các quyết định đều được thực hiện một cách có hiệu quả như nhau. Đứng trên giác độ của tính hữu hiệu, người lãnh đạo và điều hành không thể quan tâm đến các quyết định mang tính thường lệ, hàng ngày. Hơn nữa các chi nhánh NH, các bộ phận hội sở của nó nằm rải rác trên các khu vực địa lý rộng lớn, những đội ngũ nhân viên của họ cần phải được liên tục thông báo về các phương thức quản trị của một NH. *Hoạt động đầu tiên trong quản trị điều hành là công việc hoạch định, bất kì một hãng kinh doanh nào đều phải phác hoạ phương hướng hoạt động trong tương lai của họ. Kết quả cuối cùng của việc hoạch định là phát triển một chiến lược để sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong môi trường dự định để đạt được tất cả các mục tiêu đề ra. Nhiều Ngân hàng nhận thấy sự quan trọng của chức năng này nên đã lập ra phòng kế hoạch gồm các nhân viên có năng lực chuyên môn. Hoạch định là công việc quản trị tổng hợp. Trong quá trình hoạch định, bước đầu tiên là việc đánh giá thực lực của NH : Tích sản, tiền uỷ thác, thanh khoán và vốn; sự tiếp cận của nó trong cộng đồng, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên và ưu thế của nó trong khu vực và thị trường. QTNH phải thực hiện được nhiều giả định về tương lai và đưa tổ chức của mình vào hoà nhập với môi trường mong muốn đó. Chính trong giai đoạn này công việc dự báo là hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Các dự kiến về các yếu tố tài chính và kinh tế sẽ ảnh hưởng đến NH trong những tháng tới cần phải được tính tới; Phải dự toán trước được các câu hỏi mang tính chiến lược. Sau khi định giá được các yếu tố bên ngoài. Việc quản trị NH phải xét đến các yếu tố bên trong một NH như phương hướng kinh doanh, vấn đề về đội ngũ nhân viên, vấn đề đổi mới những loại dịch vụ hiện có… Cái đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đều phải hướng tới nhằm đạt kết quả chung đó là việc xác định các mục tiêu, là cơ sở để quyết định các chính sáh của NH và sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của NH cũng như ảnh hưởng đến số lượng nhân viên cần tuyển dụng. Sau khi đặt các mục tiêu, tiếp theo là việc thiết lập các chính sách của NH. Việc đưa ra các chính sách có vai trò hướng dẫn toàn bộ hoặc chỉ ra những ranh giới để các nhà quản trị có thể hoạt động. Chính sách phải được linh động và được xem xét lại thường xuyên nhằm hoàn thiện thêm. *Khi đã hình thành mục tiêu và các chính sách, bước kế tiếp là phải đạt được một chiến lược nhằm đạt được mục tiêu và mục đích đó. Chiến lược là bản kế hoạch trong đó mục tiêu được hoạch định một cách rõ ràng nhất. Chiến lược là một chương trình hành động bao gồm việc sử dụng hữu hiệu các tiềm lực để đạt được các mục tiêu nhất định. *Một trong những đòi hỏi ở bất cứ hãng kinh doanh nào đều thông báo các mục tiêu đã thiết lập, các chính sách và các điều lệ hoạt động cho tất cả những ai cần tới. Nguồn thông tin cần phải được mở rộng trong các tổ chức NH và các chi nhánh, giữa các thư ký, thủ quỹ, nhân viên kế toán… bản thân NH cũng đã trở thành nguồn thông tin quan trọng đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân. *Cuối cùng là công tác kiểm tra, kiểm tra là một yêu cầu được thực hiện đầy đủ nhất trong số các chức năng về quản trị NH, xuất phát từ vai trò của NH trong XH, các NH dựa vào lòng tin của quần chúng NH đóng vai trò chính trong việc cân đối lượng tiền của nhà nước và được điều hành chặt chẽ bởi các cơ quan điều hành NH, qua vô số những điều luật và quy định này bao hàm các tiêu chuẩn của sự chính xác. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI. 2.1. VÀI NÉT VỀ NHTMCP QUÂN ĐỘI. 2.1.1. Sự ra đời của NHTMCP Quân đội. Theo Nghị định 88 của Hội đồng Bộ trưởng cho phép các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế kết hợp với quốc phòng. Các doanh nghiệp này hoạt động hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế, các ngành công nghiệp quốc phòng, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản, công nghiệp đóng tàu, bưu chính viễn thông, xây dựng, giao thông… Vừa thực hiện mục tiêu kinh tế, vừa kết hợp với quốc phòng. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp Quân đội rất cần vốn đầu tư cũng như mở các tài khoản để giao dịch. Như vậy họ cần phải vay vốn của các Ngân hàng, khi đó các doanh nghiệp Quân đội phải chịu sự kiểm tra về tình hình tài chính cũng như lĩnh vữc kinh doanh của các ngân hàng mà họ dự định cho vay vốn. Song các doanh nghiệp quân đội trong một số các lĩnh vực kinh doanh cần phải giữ bí mật không được phép tiết lộ ra bên ngoài. Trước tình hình đó cân phải có một ngân hàng Quân đội để phục vụ các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế kết hợp với quốc phòng. Bởi vậy Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinhtế nay là Tổng Cục Công nghiệp Quốc phòng đã xin phép Bộ Quốc phòng, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính để mở một NH đó là NHTMCP Quân đội theo quyết định số 0054/NHNN-QĐ ký ngày 20-9-1994. Đến ngày 4-11-1994 thì NH bắt đầu khai trương và đi vào hoạt động có một trụ sở duy nhất tại 28 Điện Biên phủ - Hà Nội. Với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỉ đồng và 28cán bộ công nhân viên chức. Đến nay sau hơn 8 năm đi vào hoạtđộng số vốn của NH đã tăng lên là 240 tỉ đồng và 170 cán bộ công nhân viên, có 3 phòng giao dịch tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, 1 chi nhánh Hải Phòng và lập Công ty chứng khoán Thăng Long. Mục tiêu ban đầu trong hoạt động của NHTMCP Quân đội là phục vụ các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế, kết hợp với quốc phòng, nên NH có 1 đặc thù là hoạt động ổn định, có hiệu quả, với nhịp độ tăng trưởng khá và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Các tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu cho các dịch vụ do NH cung cấp là nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng. Nhờ vậy mà NH đã hỗ trợ tích cực cho khách hàng của mình phát triển. Nhiệm vụ của NHTMCP Quân đội khi bước sang thế kỷ mới là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các nghiệp vụ, nâng cao trình độ công nghệ, khả năng hợp tác trong nước và quốc tế với mục tiêu là cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng tiện lợi với chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước… Bởi vậy NH đã đa dạng hoá các loại hình hoạt động, đa dạng hoá các khách hàng không những trong mà cả ngoài Quân đội; Cơ cấu cho vay đã có những thay đổi theo hướng mở rộng thị trường, đối tượng cho vạy ngoài những khách hàng truyền thống, được nhằm vào những khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả như bưu chính viễn thông, vận tải biển, xuất khẩu nông lâm sản, xây dựng giao thông, vận tải, dầu khí, dịch vụ bay, trồng rừng… Hiện nay NHTMCP quân đội có quan hệ đại lý với trên 200 NH của 50 nước trên thế giới và đã khẳng định được uy tín của mình trong quan hệ thanh toán và giao dịch với các nước trên thế giới… Tạo chuyển biến mới trong cơ cấu vốn tín dụng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành của NHTMCP quân đội. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Phòng Ngân quỹ BAN GIÁM ĐỐC Thanh tra quốc tế Ban tư vấn Tín dụng Kiểm soát nội bộ Văn phòng Đầu tư và phát triển Công nghệ thông tin Kinh doanh ngoại tệ C.ty chứng khoán Thăng Long Chi nhánh T.P Hồ Chí Minh Phòng giao dịch Ba Son Chi nhánh Hải Phòng Phòng giao dịch số 1 Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 3 Kế toắn a- Đại hội cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của NH, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, mỗi năm họp ít nhất một lần, hoặc khi có quyết định của HĐQT, hoặc theo yêu cầu của cổ đông (hay nhóm cổ đông) sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông của Công ty trong thời gian liên tục 6 tháng hoặc theo yêu cầu của ban kiểm soát. Thể thức thông qua quyết định của Hội đồng cổ đông bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận trong các trường hợp : - quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền chào bán của mỗi loại, quyết định sửa đổ bổ sung điều lệ công ty. -Quyết định tổ chức lại công ty, quyết định giải thể công ty, quyết định bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty. -Các trường hợp khác thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp chấp thuận. b- Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan điều hành cao nhất trong việc ra các quyết định về quản trị chiến lược dài hạn, có toàn quyền nhân danh NH quyết định mọi vấn đề trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Cơ cấu bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 3 thành viên. Mỗi 1 tháng HĐQT họp 1 lần để triển khai thực hiện phương án kinh doanh đã được đại hội cổ đông thông qua. c. Ban kiểm soát : Là cơ quan thay mặt các cổ đông giám sát toàn bộ các hoạt động kinh doanh tiền lệ của NH. Cơ cấu gồm 1 kiểm soát trưởng và 2 kiểm soát viên. d- Ban Tổng giám đốc : Là cơ quan điều hành cao nhất của NH chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của NH theo các mục tiêu và chiến lư
Tài liệu liên quan