Để thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi chuyên nghành khoa học kỹ thuật phải phát triển và tiến bộ, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn và nặng nề đối với đất nước chúng ta một đất nước đang phát triển. Vì thế chúng ta cần học hỏi những nước tiến bộ, học tập những kinh nghiệm mà họ đã trải qua, hiện nay chính phủ Việt Nam đang kêu gọi đầu tư từ phía nước ngoài, đây là một tiến bộ trong quá trình xây dựng đất nước, qua đó chúng ta có điều kiện tiếp cận với nền văn minh từ đó tiếp thu có chọn lọc phương cách làm kinh tế.
85 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ gi¸o dơc vµ ®µo t¹o
trêng cao ®¼ng c«ng nghƯ th«ng tin
khoa qu¶n trÞ kinh doanh
chuyªn ®Ị:
chi phÝ s¶n xuÊT &
TÝNH GI¸ THµNH S¶N PHÈM
GVHD: L£ TRUNG HIƯP
SVTT: HUúNH THÞ XU¢N TRANG
LíP: C2THKT2
®VTT: XÝ NGHIƯP §IƯN Tư Q.5
TP.Hå CHÝ MINH,TH¸NG 08/2005
NHËN XÐT CđA §¥N VÞ
THùC TËp
Ngày........tháng.......năm 2005
NHËN XÐT CđA GI¸O VI£N
H¦íNG DÉN
Ngày .......tháng.......năm2005
Ï&Ị
Sau ba n¨m häc t¹i trêng C§DL C¤NG NGHỆ TH¤NG TIN vµ trong suèt thêi gian thùc tËp t¹i XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC CHOLIMEX. Em ®· nhËn ®ỵc sù giĩp ®ì, chØ b¶o ©n cÇn cđa c¸c thÇy c« gi¸o trong trêng vµ c« chĩ, anh chÞ trong c«ng ty. §Ỉt biƯt lµ anh Lê Minh luân, anh ®· dµnh thêi gian quÝ b¸o cđa m×nh ®Ĩ híng dÉn vµ t¹o ®iỊu kiƯn cho em thùc tËp tèt t¹i xÝ nghiƯp, qua ®ã em ®ỵc tiÕp cËn víi thùc tÕ vµ hoµn thµnh tèt chuyªn ®Ị cđa m×nh
Víi lßng biÕt ¬n s©u s¾c, em xin ch©n thµnh biÕt ¬n c¸c thÇy c« ,®Ỉc biƯt lµ thÇy Lª Trung HiƯp ,lµ ngêi trùc tiÕp híng dÉn em trong suèt thêi gian thùc hiƯn chuyªn ®Ị .Sù híng dÉn cđa thÇy lµ yÕu tè quan träng giĩp em lµm ®Ị tµi hoµn thµnh.
Em cịng xin ch©n thµnh c¶m ¬n Ban Gi¸m §èc, c¸c anh chÞ, c« chĩ nh©n viªn trong XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC CHOLIMEX ®· nhiƯt t×nh híng dÉn cho em trong suèt qu¸ tr×nh thùc tËp mét c¸ch cã hiƯu qu¶.
Cuèi cïng em xin chĩc Quý ThÇy C« trêng C§DL C¤NG NGHỆ TH¤NG TIN vµ toµn thĨ anh chÞ em trong XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC CHOLIMEX dồi dµo søc kháe, gỈp nhiỊu thuËn lỵi vµ thµnh c«ng trong c«ng viƯc.Chĩc xí nghiệp ngµy cµng v÷ng m¹nh, ph¸t ®¹t.
TP.Hå ChÝ Minh,th¸ng 07 n¨m 2005
Sinh Viªn
Huúnh ThÞ Xu©n Trang
Ï&Ð
Hiện nay đất nước ta đang đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, toàn Đảng toàn dân đang ra sức thi đua lao động học tập nhằm đưa đất nước đi lên và ngày càng giàu đẹp để sánh vai cùng bạn bè trên thế giới.
Để thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi chuyên nghành khoa học kỹ thuật phải phát triển và tiến bộ, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn và nặng nề đối với đất nước chúng ta một đất nước đang phát triển. Vì thế chúng ta cần học hỏi những nước tiến bộ, học tập những kinh nghiệm mà họ đã trải qua, hiện nay chính phủ Việt Nam đang kêu gọi đầu tư từ phía nước ngoài, đây là một tiến bộ trong quá trình xây dựng đất nước, qua đó chúng ta có điều kiện tiếp cận với nền văn minh từ đó tiếp thu có chọn lọc phương cách làm kinh tế.
Để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài, đòi hỏi chúng ta phải đáp ứng hàng loạt các yêu cầu như: Hệ thống pháp luật ổn định, cơ chế thông thoáng, cơ sở hạ tầng thuận tiện đầy đủ ,...v.v.Có rất nhiều điều cấp thiết mà chúng ta cần phải thoả mãn. Tuy nhiên bên cạnh công việc kêu gọi đầu tư nước ngoài bằng những chính sách ưu đãi thì đối với các nhà đầu tư trong nước chính phủ đặc biệt quan tâm và khẳng định rằng: "Doanh nghiệp-lực lượng xung kích trong chấn hưng kinh tế đất nước"(Trích phát biểu của thủ tướng Phan Văn Khải trong cuộc gặp doanh nghiệp ngày 24-3-2003).
Thị trường Việt Nam bao giờ cũng tồn tại sự cạnh tranh gây gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Vì vậy muốn cạnh tranh được các doanh nghiệp phải xây dựng được hàng loạt những phương án thực thi có hiệu quả cụ thể là việc giảm giá thành sản phẩm nhưng vẩn đảm bảo chất lượng. Như vậy để đạt được vấn đề thì tính cấp thiết của yêu cầu là phải giảm thiểu chi phí giảm giá thành nhưng phải đạt được lợi nhuận mong muốn, chính vì vậy mà đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành là đề tài mà em chọn để phân tích .
Tuy nhiên trong quá trình thực tập và viết đề tài này, mặc dù đã cố gắn tìm hiểu và thu thập số liệu có liên quan cũng như dựa trên cơ sở lý luận đã dược thầy cô truyền đạt, đồng thời tìm hiểu thêm giáo trình để hoàn thành chuyên đề này, chắc chắn còn mắc phải những sai sót là điều không thể tránh khỏi, kính mong sự chỉ bảo của quí thầy cô và ban lãnh đạo xí nghiệp cũng như các bạn để giúp em hoàn thành chuyên đề này với nội dung đầy đủ hơn , hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn
TP.Hồ chí Minh-07/2005
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
1.Chi phí sản xuất.
a) Khái niệm:
Chi phí sản xuất là bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm và thường liên quan đến một khoảng thời gian nhất định.
b) Đặc điểm: Chi phí sản xuất mang các đặc điểm sau:
- Chi phí sản xuất mang tính tất yếu khách quan, do đó cần tiết kiệm một cách tốt nhất để hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất vận động một cách liên tục.
- Chi phí sản xuất mang tính đa dạng và phong phú do gắn liền với nhiều chu trình sản xuất khác nhau.
c) Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng.
. Phân loại theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí):Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì đựơc sắp xếp chung vào một yếu tố. Chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố:
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, .............sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong toàn doanh nghiệp.
Chi phí nhân công: bao gồm lương và các khoảng trích theo lương của các nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khấu hao toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ bằng tiền: điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa thuê ngoài…..
Chi phí bằng tiền khác như: chi phí vận chuyển, bốc xếp….
Theo cách phân loại này có ý nghĩa phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, dự toán chi phí, lập báo cáo tài chính.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa diểm phát sinh) bao gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác: chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi , biến phí và định phí, trực tiếp, gián tiếp…
2. Gía thành sản phẩm:
a) Khái niệm:
Là thước đo bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành .
b) Đặc điểm:
Gía thành sản phẩm có các đặc điểm sau:
Tính thời hạn:tức là giá thành sản phẩm gắn liền với một số lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Giá thành mang tính chính xác vì đó là kết quả thu được dùng để so sánh với toàn bộ chi phí bỏ ra sản xuất.
c) Phân loại giá thành:
Đểå phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường dùng các loại giá thành như sau:
Ø Gía thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
ØGía thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
Ø Gía thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh.
3. Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
- Tính toán và phản ảnh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau, theo từng công đoạn sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tựơng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí sản xuất đầu vào, một bên là kết quả sản xuất đầu ra nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng có nguồn gốc giống nhau nhưng khác nhau về mặt phạm vi và hình thái biểu hiện .
+ Chi phí sản xuất được xác định trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định .Chi phí sản xuất trong từng thời kỳ kế toán có liên quan đến hai bộ phận khác nhau : Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ .
+ Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này bao gồm hai bộ phận : Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này và một phần chi phí sản xuất trong kỳ này sau khi trừ đi chi phí dở dang cuối kỳ .
=>Do đó , việc phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi , kiểm tra các chi phí phát sinh và chuẩn bị số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm .
II. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Khái niệm :
Đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi giới hạn mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
b)Cơ sở để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
ü Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
ü Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
ü Căn cứ vào trình độ của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp.
Do đó, đối tượng tập hợp chi phí có thể là tập hợp theo từng phân xưởng, từng sản phẩm, từng giai đoạn công nghệ sản xuất hay từng đơn đặt hàng .
2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Khái niệm:
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cần tính giá thành.
b) Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành.
ü Dựa trên nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng được giao, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
ï ü Tính chất quy trình công nghệ sản xuất.
ü Yêu cầu và trình độ quản lý của công ty.
Do đó đối tượng tính giá thành có thể là chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn thành, đơn đặt hàng.........
Kỳ tính giá thành sản phẩm
Khái niệm:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành phải tiến hành tính giá thành cho các đối tượng đã chọn .
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất, quy trình công nghệ….Có 2 trường hợp:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, nhập kho liên tục thì tính giá thành sản phẩm là hàng tháng và tính vào cuối mỗi tháng.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài hoặc sản xuất mang tính đơn chiếc. Thì kỳ tính giá thành là lúc sản phẩm hoàn thành hay khi kết thúc một đơn đặt hàng.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 2 phương pháp :
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ .
Nhưng do đặc điểm, tính chất sản xuất, quy trính công nghệ và yêu cầu quản lý của công ty nên tuỳ theo công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên hay định kỳ.
III. TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CÁC LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Kế toán cần mở chi tiết tài khoản 621 theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm hoặc từng phân xưởng
C. Sơ đồ hạch toán:
Xuất vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm .
Mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay không qua nhập kho.
Vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra được đua qua ngay vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa lại nhập kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoảng 154 để tính giá thành sản phẩm.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Nguyên vật liệu xuất ra để sản xuất cho sản phẩm nào thì hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm ấy. Trong trường hợp nguyên vật liệu xuất ra nhưng không biết cho mỗi sản phẩm là bao nhiêu thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp .
+ Tiêu thức thường được chọn để phân bổ là phân bổ theo định mức tiêu hao.
+ Công thức phân bổ:
2.Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
a)Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương.
Tiền lương là khoản mục chi phí trong giá thành của sản phẩm, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Tiền lương được hình thành theo hai cơ sở chủ yếu: số lượng và chất lượng của từng người.
Tiền lương có tác dụng thúc đẩy người lao động tích cực lao động.
v Các khoản trích theo lương bao gồm:
Bảo hiểm xã hội (TK 3383):
Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp: nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ 20% trên tổng lương thực tế phải trả công nhân viên hàng tháng (15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào lương của người lao động).
Bảo hiểm y tế(TK 3384)
Theo quy trình hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích 3% bảo hiểm y tế tính trên tổng lương phải trả công nhân viên. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương công nhân viên.
Kinh phí công đoàn( TK3382):
Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích 2% kinh phí công đoàn tính trên tổng lương phải trảcông nhân viên và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% nộp lên cho công đoàn cấp trên, 1% để chi tiêu cho các hoạt động ở doanh nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích người lao động.
b)Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kế toán cần mở chi tiết tài khoản 622 để theo dõi cho từng phân xưởng, hay từng sản phẩm.
c) Sơ đồ hạch toán:
Tiền lương, tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí.
Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (đối với lao động tạm thời).
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
d) Nguyên tắc phân bổ:
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí ấy.
Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định cho mỗi đối tượng là bao nhiêu thì kế toán phải tiến hành phân bổi theo tiêu thức phù hợp .
Tiêu thức thường phân bổ là định mức tiền lượng của các đối tượng, hệ số phân bổ được qui định, số giờ sản xuất ……….
Công thức phân bổ:
3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
a) Khái niệm:
Là các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng ngoài hai khoản mục trên; bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phụ, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền .
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này có 6 khoản cấp 2.
Kế toán mở chi tiết tài khoản 627 cho từng phân xưởng hay sản phẩm, và đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí sản xuất chung biến đổi, chi phí sản xuất chung cố định.
c) Sơ đồ hạch toán:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân xưởng .
Chi phí vật liệu phục vụ phân xưởng sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định .
Chi phí dịch vụ mua ngoài .
Kết chuyển chi phí sản xuất chung biến đổi, chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm .
Kết chuyển chi phí sản xuất chung qua tài khoản 154 để tính gái thành sản phẩm
(7) Chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà được tính trực tiếp vào giá vốn hàng bán.
d)Nguyên tắc phân bổ:
Chi phí sản xuất chung được chi tiết từng bộ phận phân xưởng sản xuất
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở bộ phận phân xưởng nào thì tính cho bộ phận phân xưởng đó không phân biệt là sản phẩm đã hoàn thành hay chưa .
Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thì chọn tiêu thức phân bổ
Định mức chi phí sản xuất chung
Tiền lương của công nhân sản xuất
Căn cứ giờ công sản xuất
công thức phân bổ:
3.1 Hạch toán và phân bổ chi phí trả trước, trích trước
a).Hạch toán và phân bổ chi phí trả trước.
-Khái niệm: Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng với một khoản chi phí lớn, hoặc liên quan đến nhiều kỳ như chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Để đảm bảo sự ổn định và chính xác của giá thành, kế toán cần hạch toán mức phân bổ hợp lý vào chi phí hàng kỳ .
Để phản ánh kế toán sử dụng tài khoản 142 “chi phí trả trước ngắn hạn”, và tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn”.
Tài khoản 142 có 2 tài khoản cấp 2: 1421 “chi phí chờ phân bổ”, và 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”
Tài khoản 1422 chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ báo cáo không có hoặc ít có doanh thu, nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý được phép chờ kế chuyể