Chuyên đề Tổng quan đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – Xã hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn

Hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn ( HDSĐNSG) có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là nơi tập trung hầu hết các khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm Tp.Hồ Chí Minh – Bình D-ơng - Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu. Với mạng sông ngòi t-ơng đối ổn định và phù hợp với phát triển hệthống cảng biển, cảng sông, do đó hầu hết các vị trí ven bờ sông, cửa sông là khu trung tâm đô thị hay các khu công nghiệp. Sự xuất hiện càng tăng của các hộ dùng n-ớc ven hệ thống sông Sài Gòn cùng với các công trình xây dựng dọc sông(theo quy hoạch hoặc không theo quy hoạch) đã tác động tới dòng chảy và gây xói mòn, sụp lở lòng dẫn. Điều này không những ảnh h-ởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế mà còn ảnh h-ởng đến cả các vấn đề xã hội. Yêu cầu để phát triển kinh tế và xã hội đặt ra là: Hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn cần phải đ-ợc quản lý tốt hơn, mang tính "chuyên nghiệp" hơn, với mục tiêu bảo vệ bền vững nguồn n-ớc, giảm sạt lở và biến hình lòng dẫn, tăng dòng chảy kiệt đẩy mặn xâm nhập. Nh-vậy, vấn đề cần giải quyết ở đây là: phải nghiên cứu tìm ra đ-ợc những giải pháp khoa học phù hợp để ổn định đ-ợc lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn và phát triển hệ thống các công trình ở th-ợng l-u nhằm tận dụng, khai thác tối đa nguồn tài nguyên n-ớc vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho l-u vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn. Trên cơ sở đó, báo cáo chuyên đề “ Tổng quan điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội khu vực hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn có liên quan đến biến đổi lòng dẫn “ là chuyên đề thuộc đề tài KC- 08-29 với tên gọi “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ ổn định lòngdẫn hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế – xã hội miền Đông Nam Bộ” do Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam cùng với các nhà nghiên cứu khoa học khác đã đ-ợc triển khai thực hiện.

pdf203 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổng quan đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – Xã hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ KHOA HOẽC VAỉ COÂNG NGHEÄ BOÄ NOÂNG NGHIEÄP & PTNT VIEÄN KHOA HOẽC THUÛY LễẽI MIEÀN NAM Chửụng trỡnh baỷo veọ moõi trửụứng vaứ phoứng traựnh thieõn tai ẹEÀ TAỉI NGHIEÂN CệÙU CAÁP NHAỉ NệễÙC – MAế SOÁ KC-08.29 NGHIEÂN CệÙU ẹEÀ XUAÁT CAÙC GIAÛI PHAÙP KHCN ẹEÅ OÅN ẹềNH LOỉNG DAÃN HAẽ DU HEÄ THOÁNG SOÂNG ẹOÀNG NAI - SAỉI GOỉN PHUẽC VUẽ PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ - XAế HOÄI VUỉNG ẹOÂNG NAM BOÄ Chuyeõn ủeà 1: TOÅNG QUAN ẹAậC ẹIEÅM ẹIEÀU KIEÄN Tệẽ NHIEÂN, KINH TEÁ – XAế HOÄI LIEÂN QUAN ẹEÁN BIEÁN ẹOÅI LOỉNG DAÃN HAẽ DU SOÂNG ẹOÀNG NAI – SAỉI GOỉN Chuỷ nhieọm ủeà taứi: PGS.TS. Hoaứng Vaờn Huaõn Chuỷ nhieọm chuyeõn ủeà: ThS. Leõ Vaờn Tuaỏn Tham gia thửùc hieọn: TS. Nguyeón Theỏ Bieõn ThS. Nguyeón ẹửực Vửụùng ThS. ẹaởng Thanh Laõm vaứ caực caựn boọ Phoứng NC ủoọng lửùc soõng, ven bieồn vaứ coõng trỡnh baỷo veọ bụứ 5982-1 21/8/2006 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Mở đầu Hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn ( HDSĐNSG) có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là nơi tập trung hầu hết các khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm Tp.Hồ Chí Minh – Bình D−ơng - Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu. Với mạng sông ngòi t−ơng đối ổn định và phù hợp với phát triển hệ thống cảng biển, cảng sông, do đó hầu hết các vị trí ven bờ sông, cửa sông là khu trung tâm đô thị hay các khu công nghiệp. Sự xuất hiện càng tăng của các hộ dùng n−ớc ven hệ thống sông Sài Gòn cùng với các công trình xây dựng dọc sông(theo quy hoạch hoặc không theo quy hoạch) đã tác động tới dòng chảy và gây xói mòn, sụp lở lòng dẫn. Điều này không những ảnh h−ởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế mà còn ảnh h−ởng đến cả các vấn đề xã hội. Yêu cầu để phát triển kinh tế và xã hội đặt ra là: Hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn cần phải đ−ợc quản lý tốt hơn, mang tính "chuyên nghiệp" hơn, với mục tiêu bảo vệ bền vững nguồn n−ớc, giảm sạt lở và biến hình lòng dẫn, tăng dòng chảy kiệt đẩy mặn xâm nhập. Nh− vậy, vấn đề cần giải quyết ở đây là: phải nghiên cứu tìm ra đ−ợc những giải pháp khoa học phù hợp để ổn định đ−ợc lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn và phát triển hệ thống các công trình ở th−ợng l−u nhằm tận dụng, khai thác tối đa nguồn tài nguyên n−ớc vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho l−u vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn. Trên cơ sở đó, báo cáo chuyên đề “ Tổng quan điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội khu vực hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn có liên quan đến biến đổi lòng dẫn “ là chuyên đề thuộc đề tài KC- 08-29 với tên gọi “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ ổn định lòng dẫn hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế – xã hội miền Đông Nam Bộ” do Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam cùng với các nhà nghiên cứu khoa học khác đã đ−ợc triển khai thực hiện. Trong phạm vi chuyên đề này, để có cơ sở xây dựng các giải pháp khoa học công nghệ ổn định lòng dẫn hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, đã tiến hành đo đạc và thu thập tài liệu điều kiện tự nhiên của khu vực. Cụ thể: (1) Thu thập và đánh giá tài liệu cơ bản về đặc điểm địa hình, địa mạo l−u vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn. (2) Thu thập và đo đạc và đánh giá tài liệu cơ bản về đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn, thổ nh−ỡng. (3) Thu thập, đo đạc và đánh giá sơ bộ đặc điểm thuỷ văn dòng chảy, khí hậu. (4) Thu thập các tài liệu về tình hình khai thác tài nguyên trên l−u vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn. Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 1 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Ch−ơng I ĐIềU KIệN Tự NHIêN Hạ DU SÔNG ĐồNG NAI - SàI GòN I. ĐIềU KIệN địa hình, địa mạo 1.1 Vị trí địa lý. Vùng hạ du sông Đồng Nai-sông Sài Gòn đ−ợc giới hạn trong tọa độ: 10018’17.7”-11032’8.7” vĩ độ Bắc; 106012’51.1”-107025’25.5” kinh độ Đông. Phía Đông Nam của vùng giáp Biển Đông, Phía Tây Bắc giáp với các tỉnh cao nguyên, miền núi cao. Vùng nghiên cứu có diện tích 15.650km2, chiếm trọn vẹn diện tích các tỉnh: Bình D−ơng, thành phố Hồ Chí Minh và một phần diện tích của các tỉnh: Bình Ph−ớc, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tầu, Long An, Tây Ninh. Hình 1.1 : Khu vực hạ du l−u vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 2 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Hình 1.1a: L−u vực hệ thống sông Đồng Nai và vùng phụ cận 1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo. HĐSNSG có 2 dạng địa hình chủ yếu là trung du và đồng bằng, đồng bằng ven biển. Địa hình có địa hình thấp dần theo 3 h−ớng chính là Bắc-Nam (th−ợng l−u xuống hạ l−u dòng chính Đồng Nai), Đông-Tây (dòng chính Đồng Nai qua sông Bé, sông Sài Gòn và Vàm Cỏ) và Tây Bắc-Đông Nam (vùng đồi Long Bình-Long Thành-Xuân Lộc ra biển). * Vùng trung du Vùng trung du bao gồm phần lớn các tỉnh Đồng Nai, Bình D−ơng, Bình Ph−ớc, một phần tỉnh Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh. Vùng này có diện tích lớn, cao độ trung bình từ vài mét đến vài chục mét, địa hình chuyển dần từ dạng đồi thoải hoặc đồi bát úp sang vùng đất cao khá bằng phẳng ở Dĩ An, Thuận An, Tp.Biên Hoà, Tân Uyên... * Vùng đồng bằng Vùng đồng bằng châu thổ HTSĐN nằm chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh, một ít ở Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình D−ơng, Tây Ninh và Long An. Vùng đồng bằng có cao độ trung bình từ 1-5 m, địa hình khá bằng phẳng và là vùng ảnh h−ởng mạnh của thủy triều từ Biển Đông. Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 3 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu thuộc dạng địa hình bồi tích, là vùng thấp có cao độ < +5m. Địa hình bồi tích có 3 dạng chính sau: - Dạng bãi triều th−ờng xuyên ngập triều, phân bố chủ yếu ven sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và các rạch nhỏ. Cao độ địa hình khoảng 0 - 1m, hằng ngày ngập n−ớc khi thủy triều lên. Đây là dạng địa hình có tuổi trẻ nhất trong khu vực. - Đồng bằng thấp th−ờng xuyên ẩm −ớt, tuổi Holocen muộn, địa hình có cao độ khoảng 1 - 2m đ−ợc cấu tạo bởi trầm tích nguồn gốc sông, đầm lầy sông. - Thềm bậc 1 ở độ cao 2,5m tuổi Holocen giữa, phân bố d−ới chân các đồi cao, bề mặt địa hình hơi nghiêng. Vùng thấp phía nam lác đác có những gò cao hơi nhô nh−ng cũng không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên của vùng bằng phẳng, thấp trũng. Ngoài ra, rãi rác những vùng địa hình hơi nhô cao để phân chia ranh giới tập trung n−ớc của các rạch nhỏ vào các rạch lớn hoặc trực tiếp đổ vào sông lớn. Đặc điểm địa hình nổi bật của vùng nghiên cứu là bằng phẳng, thấp trũng có cao độ địa hình thay đổi từ 0,5 - 1,5m trên hàng chục km2 là nguyên nhân làm cho các vùng tiểu địa hình trong khu vực rất nhạy cảm với ngập n−ớc bởi tác động của các kiến trúc nổi do con ng−ời tạo ra. * Đặc điểm địa mạo HDSĐNSG: HDSĐNSG đi qua địa hình bậc thềm của Đông Nam bộ, trong đó chủ yếu là địa hình mòn xâm thực (trung du) và địa hình hạ tích tụ (hạ du). Xem hình 1.2 Đoạn sông trung du chảy trên địa hình nâng - bóc mòn có đặc điểm địa mạo rõ nét gồm các bãi bồi, thềm tích tụ và thềm tích tụ xâm thực, chúng phân bố xen kẽ và dọc theo thung lũng và lòng sông. Đoạn sông ở đây ngoài dòng chảy chính còn các chi l−u đ−a n−ớc hợp vào dòng chính. Đoạn sông hạ du chảy trên địa hình hạ - tích tụ có cảnh quan hoàn toàn khác. Do chảy trên địa hình thấp, gần ngang với mực thủy chuẩn (mực n−ớc biển Đông), do đó hầu nh− không có địa hình bậc thềm sông, mà chỉ có các bãi bồi, bãi lầy, với mạng l−ới dày đặc các nhánh sông phân rẽ có nhiệm vụ mang n−ớc dòng chính thoát đi. Vùng phụ cận ven biển là một dãy đất hẹp chạy dọc theo bờ biển, gồm những bãi cát rộng lớn, những đồng bằng nhỏ hẹp tạo bởi hạ l−u các con sông ngắn và dốc, các dãy núi và mỏm núi cao mà hầu hết là đá và đá phong hóa ăn lan ra tận biển, tạo nên sự cắt xẻ riêng biệt. Càng về phía Nam+, địa hình thoải dần, đồng bằng trải rộng mà không có những dãy núi cao án ngữ. ở đây chỉ còn vài mỏm núi lẻ loi nằm khá sâu trong đất liền. Bờ biển khúc khuỷu, những vịnh nhỏ hẹp đ−ợc hình thành là đặc tr−ng tiêu biểu cho vùng này. Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 4 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Hỡnh 1.2. BAÛN ẹOÀ ẹềA MAẽO HAẽ DU SOÂNG SAỉI GOỉN- ẹOÀNG NAI CAMBODGE CHUÙ THÍCH ẹaỏt phuứ sa treỷ ẹaỏt phuứ sa coồ ẹaự traàm tớch trung sinh ẹaự traàm tớch coồ sinh ẹaự Granit Khoaựng ủaxit vaứ khoaựng anủeõxit Bazan Vũ trớ caực nụi laỏy maóu nghieõn cửựu 0510 15 20 25km Hình 1.2: Bản đồ địa mạo hạ du sông Sài Gòn - Đồng Nai. 1.2 Đặc điểm sông ngòi HDSĐNSG bao gồm dòng chính Đồng Nai và 4 sông nhánh là La Ngà, sông Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ. Sông Vàm Cỏ là tên gọi chung cho hai nhánh sông lớn Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Do Vàm Cỏ Tây có quan hệ mật thiết với ĐBSCL hơn, nên theo phân chia hiện nay, HDSĐNSG đ−ợc xác định là đến bờ của sông Vàm Cỏ Đông. (Hình 1.3). 1.3.1 Dòng chính sông Đồng Nai Sông Đồng Nai phát nguyên từ vùng núi cao của cao nguyên Liangbien thuộc dãy Tr−ờng Sơn Nam, với độ cao khoảng 2.000 m, gồm hai nhánh ở th−ợng nguồn là Da Dung và Da Nhim. Sông có h−ớng chảy chính là Đông Bắc-Tây Nam, đi qua các tỉnh Lâm Đồng, Dak Lak, Bình Ph−ớc, Đồng Nai, Bình D−ơng, TP.Hồ Chí Minh và Long An. Dòng chính Đồng Nai có tổng chiều dài 628 km, kể từ th−ợng l−u Da Nhim đến cửa Xoài Rạp. Diện tích l−u vực đến Trị An là 14.800 km2, đến Biên Hòa 23.200 km2, đến Nhà Bè 28.200 km2 và đến cửa Xoài Rạp khoảng 40.680 km2. Sông có độ uốn khúc từng phần là 1,3. Độ dốc lòng sông trung bình 0,0032. Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 5 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Phần th−ợng l−u sông Đồng Nai gồm 2 nhánh Đa Nhim và Đa Dung có diện tích l−u vực 3.300 km2. + Da Nhim bắt nguồn từ dãy núi Langbian (phía bắc Đà Lạt), với đỉnh Bidoup cao 2.287 m, chảy qua phía đông TP. Đà lạt và đi sát th−ợng nguồn các sông ven biển. Chiều dài của Da Nhim tính đến hợp l−u với Da Dung là 141 km, diện tích l−u vực 2.010 km2. Sông có độ dốc trung bình 0,010. Phụ l−u của Da Nhim về bên phải có Krông Klet và Da Tam, bên trái có Da Queyon. + Da Dung cũng xuất phát từ dãy núi Langbian với đỉnh cao 2.167 m và đi qua rìa phía tây TP. Đà Lạt. Các phụ l−u của Da Dung về bên phải đáng kể có Da Kanan và bên trái có suối Cam Ly. Chiều dài Da Dung tính đến hợp l−u với Da Nhim là 89 km, diện tích l−u vực 1.275 km2, độ dốc trung bình lòng sông 0,015. Phần trung l−u sông Đồng Nai đ−ợc kể từ sau hợp l−u của Da Nhim và Da Dung (Th−ợng l−u thác Boljon và hạ l−u tuyến hồ Đại Ninh) đến thác Trị An. Từ sau hợp l−u, dòng chính Đồng Nai l−ợn vòng cung ôm lấy cao nguyên Di Linh-Bảo Lộc, nhận thêm n−ớc từ các sông Dak Nông và Da Anh Kông ở bên phải cho đến khi gặp bãi Cát Tiên. Phần th−ợng trung l−u này, sông có chiều dài 190 km, lòng sông hẹp, hai bờ vách đứng, độ dốc trung bình lòng sông 0,0031, t−ơng ứng với độ cao giảm từ 720 m xuống còn 130 m. Hạ trung l−u dòng chính sông Đồng Nai từ bãi Cát Tiên đến Trị An. Đoạn này sông đi qua vùng trung du, hai bên bờ có bãi tràn rộng. Với chiều dài 138 km, độ dốc lòng sông 0,00065 vối nhiều thác gềnh và hẻm núi, điều kiện tự nhiên có thể cho phép xây dựng các hồ chứa n−ớc lớn. Trên đoạn này sông còn có thêm các phụ l−u lớn bên trái là Da Teh, Da Huoai và La Ngà. Cuối phần hạ trung l−u là thác Trị An và hiện nay là nhà máy thủy điện Trị An. Từ d−ới thác cho đến cửa Soài Rạp là phần hạ l−u sông, có chiều dài 150 km. Sông đi qua vùng đồng bằng, lòng sông rộng, sâu, độ dốc nhỏ, thủy triều ảnh h−ởng đến chân thác Trị An. Các phụ l−u chính chảy vào sông Đồng Nai ở hạ l−u về bên phải có sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ, bên trái hầu hết là các suối nhỏ mà đáng kể hơn cả là sông Lá Buông. Cụ thể đặc điểm sông Đồng Nai phía hạ l−u từ nhà máy thuỷ điện Trị An đến ngã ba mũi Đèn đỏ nh− sau: Sông Đồng Nai đoạn từ cầu Đồng Nai tới ngã ba sông Sài Gòn có chiều dài khoảng 35km, là phần cuối cùng của sông Đồng Nai. Phía bờ hữu là địa phận quận 9 và quận 2 - Tp. Hồ Chí Minh còn phía bờ tả thuộc địa phận Tp Biên Hoà, huyện Long Thành và huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Đoạn sông này vào mùa m−a chịu ảnh h−ởng của lũ qua sự điều tiết của hồ Trị An và vào mùa khô lại chịu ảnh h−ởng của chế độ thủy triều biển Đông. Mặt khác, do Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 6 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. địa hình quanh co khúc khuỷu nên chế độ dòng chảy của sông phức tạp, lòng sông bị mở rộng hoặc xói sâu ở các đoạn cong. Theo kết quả điều tra có thể chia đoạn sông này thành các đoạn: từ cầu Gềnh đến cầu Đồng Nai, từ cầu Đồng Nai đến ngã ba sông Buông, đoạn tiếp theo từ ngã ba sông Buông đến ngã ba Ph−ớc Lý và đoạn còn lại cho đến ngã ba mũi Đèn đỏ. a) Đoạn từ cầu Gềnh đến cầu Đồng Nai: Nhánh chính sông Đồng Nai: Đoạn này dài khoảng 3,8 km. Về mặt địa hình, chiều rộng sông phía hạ l−u cầu Gềnh rất hẹp (khoảng 250 m), bề rộng nhất lòng sông tại đuôi cù lao phố đến 800m. Lòng dẫn tại vị trí cách cầu Ghềnh về hạ l−u khoảng 600 m tồn tại một bãi đá ngầm khá lớn có chiều rộng khoảng 100 m và có cao trình + 0,30 m. Nhánh phụ sông Rạch Cát từ cuối ph−ờng Tam Hiệp đến ngã ba hợp l−u cù lao Phố: Đoạn này nằm trên địa bàn ph−ờng An Bình dài khoảng 2,2 km, có chiều rộng lòng sông hẹp khoảng 200m. Đoạn sông này trên mặt bằng là đoạn sông cong gấp có dạng hình chữ U. b) Đoạn từ cầu Đồng Nai đến ng∙ ba sông Buông: Đoạn này có chiều dài khoảng 10 km là đoạn sông thẳng, chiều rộng lòng sông thay đổi và có 2 cù lao lớn Ba Xê và Ba Sang ở khoảng giữa của đoạn sông. Tại vị trí cầu Đồng Nai chiều rộng sông khoảng 300m, sau đó mở rộng dần đến đoạn giữa cù lao Ba Xê, Ba Sang, chiều rộng sông khoảng1.400m. Theo các tài liệu thống kê cho thấy, lòng sông đ−ợc mở rộng phía bờ tả, nh−ng lạch chính của sông có xu thế đi thẳng và nằm về phía bờ hữu sông. L−u l−ợng sông chủ yếu chảy qua lạch chính còn ở lạch phụ thì hầu nh− không có dòng chảy. Qua khỏi khu vực các cù lao, lòng sông thu hẹp lại dần và có chiều rộng trung bình là 450m đến 550m. Bờ hữu thuộc địa phận các ph−ờng Long Bình và Long Ph−ớc quận 9 - Tp. Hồ Chí Minh. Bờ sông thấp và ổn định, không lở, không bồi. Dọc theo bờ sông là ruộng lúa, xen lẫn các vùng đất trống, dừa n−ớc và cỏ lau mọc um tùm. Do hệ thống n−ớc ngọt trong vùng này khan hiếm cho nên dân c− sống th−a. Ngoại trừ một đoạn ngắn bờ sông giáp cầu Đồng Nai là khu vực cảng, còn lại hầu hết các các đoạn bờ sông đếu bị ngập n−ớc khi thủy triều lên, bờ sông ch−a có hệ thống bờ bao ngăn n−ớc vào phía trong. Bờ tả thuộc địa phận ph−ờng Long Bình Tân thuộc Tp. Biên Hoà và xã Long H−ng huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai. Trong đoạn này có nhiều bến bãi bốc xếp vật liệu và cầu tàu của cảng Đồng Nai. Trong phạm vi 1,5 km từ cầu Đồng Nai đi về phía Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 7 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. hạ l−u là khu vực cảng Đồng Nai, đoạn này đang trong quá trình quy hoạch và xây dựng các công trình cảng, một số công trình đã xây dựng tr−ớc đây không đ−ợc quy hoạch làm bờ sông đứt đoạn và thiếu mỹ quan. Đoạn đ−ờng bờ tiếp theo đến hết khu vực cù lao Ba Xê, Ba Sang có chiều dài 2km, dân c− tập trung sống đông đúc, trên đoạn sông này hàng ngày các hoạt động khai thác cát bằng nhiều hình thức diễn ra khá nhộn nhịp và đây là nguyên nhân chính gây xói lở cục bộ ở một số đoạn sông mặc dù không có tác động của dòng chảy lên đ−ờng bờ. Dọc theo đoạn đ−ờng bờ nối tiếp đến khu vực cửa sông Buông có chiều dài 6,5 km mật độ dân c− th−a dần cho đến cuối đoạn sông. Bờ sông thoải và t−ơng đối ổn định, ven sông chủ yếu là cỏ lau và một số dừa n−ớc xen lẫn những ruộng lúa. c) Đoạn từ ngã ba sông Buông đến ngã ba Ph−ớc Lý Đây là đoạn sông cong, trên chiều dài 20km có tới 6 khúc cong ng−ợc chiều nhau. Sự khúc khuỷu của sông đã làm cho lòng sông mở rộng, bề rộng sông biến đổi trong khoảng từ 500m đến 1.000m. ở các đoạn bờ lõm do tác động của dòng chảy, bờ sông bị xói lở t−ơng đối mạnh, chế độ dòng chảy phức tạp gây khó khăn cho giao thông thủy. Hoạt động khai thác cát trên sông cũng là một nguyên nhân gây biến động lòng sông. Nhìn chung quá trình phát triển của đoạn sông diễn ra theo tự nhiên và hầu nh− ch−a có tác động của con ng−ời lên đoạn sông. Bờ hữu là địa phận ph−ờng Long Ph−ớc, Long Tr−ờng, Phú Hữu quận 9 và một phần ph−ờng Cát Lái quận 2 - Tp. Hồ Chí Minh. Đoạn bờ thuộc khu vực quận 2 chủ yếu là dừa n−ớc và những cây mọc tự nhiên xen lẫn các ruộng lúa, dân c− sống ven sông th−a thớt. Bờ sông thấp, hầu hết các đoạn bị ngập khi n−ớc triều lên. Do tác động của dòng chảy, ở một số đoạn cong bờ sông xói lở nhẹ, đoạn trên và d−ới ngã ba Vàm Ô trên chiều dài 2 km, đoạn sau rạch Vàm Tắc trên chiều dài 1,5 km, mức độ xói lở khoảng từ 1m đến 2 m/năm. Bờ tả là địa phân xã Tam An huyện Long Thành và xã Long Tân, Đại Ph−ớc huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Do cấu tạo gấp khúc của các đoạn cong, bờ tả bị xói lở mạnh hơn bờ hữu. Đoạn xói lở mạnh nhất ở khu vực Vĩnh Tuy xã Long Tân có chiều dài 4km, tốc độc xói lở trên 5m/năm; các đoạn xói lở nhẹ hơn ở khu vực ấp 6 xã Tam An trên chiều dài 3km; một phần bờ xã Đại Ph−ớc trên chiều dài 2,5km xói lở nhẹ, tốc độ xói lở từ 1m đến 2m/năm. Trên một số đoạn bờ, hiện t−ợng bồi thể hiện rõ rệt: Bờ sông thoải, cát bồi thành bãi cụ thể nh− đoạn giáp ngã ba Ph−ớc Lý trên chiều dài 2km, đoạn giáp gianh giữa xã Tam An và xã Long Tân trên chiều dài 1,5 km. Các đoạn bờ còn lại nhìn chung là ổn định, dừa n−ớc và cây bần mọc un tùm, dân c− sống th−a thớt ven sông. Chuyên đề 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên - Kinh tế x∙ hội liên quan đến biến đổi lòng dẫn HDSĐNSG 8 Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế x∙ hội vùng Đông Nam bộ. Lòng sông rộng, khúc khuỷu, trên sông có nhiều ghe thuyền và xà lan khai thác cát. Theo nh− ng−ời dân ở đây thì việc khai thác cát sát bờ sông là nguyên nhân gây sạt lở bờ. Do có nhiều đoạn sông cong ng−ợc chiều nhau nên gây khó khăn cho giao thông thủy mặc dù lòng sông rất rộng, vì vậy tàu thuyền qua lại đoạn sông th−ờng đi chậm, không gây sóng lớn làm sạt lở bờ. d) Đoạn từ ngã ba Ph−ớc Lý đến ngã ba mũi Đèn đỏ Đây là đoạn sông nối tiếp có dạng hình phễu, trên chiều dài 5 km, lòng sông mở rộng dần từ 650m đến 1.600m. ở cuối đoạn sông tiếp giáp với sông Sài Gòn và sông Nhà Bè, tại ngã ba sông này sự phân l−u và hợp l−u đã làm cho chế độ dòng chảy phức tạp, đây là nguyên nhân dẫn đến sự mở rộng của lòng sông. Bờ hữu thuộc địa phận ph−ờng Cát Lái và ph−ờng Thạch Mỹ Lợi