1. Vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là một phần tài của sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ,có tính thanh khoản cao nhất,bao gồm tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp,tiền gửi ở các ngân hàng,kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.Với tính lưu hoạt cao-vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11 gồm:
-Tiền tại quỹ.
-Tiền gửi ngân hàng.
-Tiền đang chuyển.
2. Nguyên tắc hạch toán :
-Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam(kí hiệu là VND).
-Cuối niên độ kế toán,số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá gia dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
-Đối với vàng, bạc,đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng ,bạc,kim khí quý,đá quý.Khi tính giá xuất có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho như:Gía thực tế đích danh,Gía bình quân gia quyền,Gía nhập trước xuất trước,Gía nhập sau xuất trước.
3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
-Phản ánh kịp thời các khoản thu ,chi bằng tiền tại doanh nghiệp;khóa sổ ké toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ.
-Tổ chức thực hiện đầy đủ,thống nhất các quy định về chứng từ ,thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí,
-So sánh,đối chiếu kịp thời thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt ,sổ kế toán tiền mặt với số kiểm kê thực hiện nhằm kiểm tra,phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý.
90 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 3609 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH quảng cáo Ô La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY THNN QUẢNG CÁO ÔLA
A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I – TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là một phần tài của sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ,có tính thanh khoản cao nhất,bao gồm tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp,tiền gửi ở các ngân hàng,kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.Với tính lưu hoạt cao-vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11 gồm:
-Tiền tại quỹ.
-Tiền gửi ngân hàng.
-Tiền đang chuyển.
Nguyên tắc hạch toán :
-Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam(kí hiệu là VND).
-Cuối niên độ kế toán,số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá gia dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
-Đối với vàng, bạc,đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng ,bạc,kim khí quý,đá quý.Khi tính giá xuất có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho như:Gía thực tế đích danh,Gía bình quân gia quyền,Gía nhập trước xuất trước,Gía nhập sau xuất trước.
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
-Phản ánh kịp thời các khoản thu ,chi bằng tiền tại doanh nghiệp;khóa sổ ké toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ.
-Tổ chức thực hiện đầy đủ,thống nhất các quy định về chứng từ ,thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí,…
-So sánh,đối chiếu kịp thời thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt ,sổ kế toán tiền mặt với số kiểm kê thực hiện nhằm kiểm tra,phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý.
II - KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ:
1.Khái niệm:
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu) ngoại tệ, vàng ,bạc,kim khí quý,đá quý.Mọi nghiệp vụ thu ,chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
2.Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ:
+ Phiếu thu , phiếu chi.
+ Phiếu xuất,phiếu nhập kho vàng, bạc,đá quý.
+ Biên lai thu tiền ,bảng kê vàng, bạc,đá quý.
+Biên bản kiểm kê quỹ…
3.Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản: 111 “ tiền mặt”. Tài khoản có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Tài khoản 111 “tiền mặt”
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
-Tổng số phát sinh nợ.
-Tổng số phát sinh có.
-Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ.
4.Nguyên tắc hạch toán:
-Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
-Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định.
5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 111
TK 511 TK152,153,156,211,241
DT Bán hàng CP hoạt động kinh
doanh và các hđ khác
TK 3331
TK 627,641,642,635,721…
Thuế GTGT CP sản xuất chung,
phải nộp bán hàng ,quản lý
tài chính khác
TK 711,515 TK 5,331,333,334…
Thu tiền từ hoạt động Chi tiền thanh toán các
Tài chính và khác khoản nợ phải trả
TK131,112 TK 338(3386),334
Thu nợ khách hàng Chi tiền hoàn trả các
rút TGNH nhập quỹ khoản nhận ký quỹ,ký
cược ngắn hạn,dài hạn
TK 338(3386)… TK 144,244
Nhận ký quỹ,ký cược Chi tiền mặt đã ký quỹ,ký
ngắn hạn,dài hạn cược ngắn hạn,dài hạn
TK 142,242 TK 341,342
Thu hồi tiền ký quỹ,ký Chi tiền thanh toán vay
cược ngắn hạn,dài hạn dài hạn và nợ dài hạn
TK121,128,222,228 TK 1381
Thu hồi vốn đầu tư Chênh lệch thiếu do kiểm
ngắn hạn và dài hạn quỹ ,chờ giải quyết
TK 3381
Chênh lệch thừa do
kiểm quỹ ,chờ giải quyết
bảng 1.1:Sơ đồ tài khoản 111
III. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG:
1.Khái niệm:
Tiền của doanh nghiệp được gửi phần lớn ở ngân hàng,kho bạc,công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.Lãi tài khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng:
Chứng từ để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec chuyển khoản, sec bảo chi,….)
3.Tài khoản sử dụng tiền gửi ngân hàng:
Kế toán sử dụng tài khoản 112”tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng,giảm của tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 112”tiền gửi ngân hàng”
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
-Tổng số phát sinh nợ.
-Tổng số phát sinh có.
-Số tiền hiện gửi tại ngân hàng.
4.Nguyên tắc hạch toán:
-Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
-Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
-Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.
5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 112
TK 111,113 TK 331,333,336,338,311
Gởi tiền mặt vào NH,tiền Thanh toán các khoản
đang chuyển đã chuyển thành nợ phải trả
TK 131,138 TK 111
Thu hồi các khoản Rút về quỹ tiền mặt
phải thu
TK 121,221,222 TK 152,156,211
Thu hồi các khoản nợ đầu Mua sắm các loại tài sản
tư ngắn hạn và dài hạn
TK344,338 TK 121,128,221,222
Nhận ký quỹ,ký cược Chi để đầu tư ngắn và dài
TK 511,515,711 TK 621,627,641,642
Doanh thu bán hàng, Các khoản được tính
thu nhập hoạt động trực tiếp vào CP
tài chính và khác
TK 411,441 TK 411,414,415,431
Nhận được vốn cấp, Trả lại vốn và sử dụng
vốn góp thuộc các quỹ đài thọ
TK144,244 TK 521,532,531
Thu hồi khoản đã Chiết khấu,giảm giá và
ký quỹ,ký cược thanh toán cho số hàng
bán bị trả lại cho KH
bảng 1.2:Sơ đồ tài khoản 112
IV.KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:
1.Khái niệm:
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng,kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị.
2.Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển:
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm:phiếu chi,giấy nộp tiền,biên lai nộp tiền,phiếu chuyển tiền …
3.Tài khoản sử dụng tiền đang chuyển:
Tài khoản 113”Tiền đang chuyển”:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo Có;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do danh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
- Số kết chuyển vào Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
-Tổng số phát sinh nợ.
-Tổng số phát sinh có.
-Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
4.Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc nhà nước,đã gửi qua bưu điện chuyển trả co các đơn vị khác,hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác chưa nhận được giấy báo nợ,giấy báo có hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.
5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 113
TK 111 TK112
Nộp tiền ở quỹ Nhận được giấy báo
vào ngân hàng có về số tiền đã nộp
để gửi ngân hàng
TK 131,133 TK 311,315,331…
Thu nợ nộp thẳng Nhận được giấy báo
vào ngân hàng có về số tiền đã nộp
để trả nợ
TK 511
Nhận tiền bán hàng
nộp thẳng vào ngân hàng
Bảng 1.3:Sơ đồ tài khoản 113
B. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU,PHẢI TRẢ:
IV:KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1.Khái niệm:
Kế toán phải thu khách hàng là khoản thu do khách hàng mua hàng hóa sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa thanh toán.
2.Chứng từ hạch toán
-Hợp đồng thuế GTGT(hóa đơn bán hàng),hóa đơn thông thường.
-Phiếu thu,phiếu chi.
-Giấy báo có của ngân hàng.
- Biên bản bù trừ công nợ.
-Sổ chi tiết theo dõi khách hàng.
3.Tài khoản sử dụng
TK 131”Phải thu khách hàng”
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;chiết khấu.
-Tổng số phát sinh nợ
-Tổng số phát sinh có.
SDCK
4.Nguyên tắc hạch toán
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
-Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
5. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 131
TK 111,112 TK111,1122
Hoàn trả lại tiền thừa Thu nợ khách hàng
cho khách hàng hay thu tiền khách
hàng ứng trước
TK 511,333 TK 521,531,532,333
Bán hàng chưa thu tiền Các khoản chiết khấu,
vào ngân hàng giảm giá hàng bị trả lại
trừ vào khoản nợ phải thu
TK 331
Bù trừ công nợ phải thu
phải trả với khách hàng
Bảng 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu khách hàng
V.KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN:
1.Khái niệm
Kế toán phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
2.Chứng từ hạch toán
-Phiếu thu,phiếu chi.
-Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho.
-Phiếu đặt hàng.
-Hóa đơn bán hàng của bên bán.
-Sổ chi tiết của một tài khoản.
-Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản.
3.Tài khoản sử dụng
TK 331” Phải trả cho người bán”
- Số tiền ứng trước,số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng,chiết khấu.
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
-Tổng số phát sinh nợ
-Tổng số phát sinh có.
SDCK
4.Nguyên tắc hạch toán
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả.
-Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
5.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
3. Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
4. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây, lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
5. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển, điện, nước, điện thoại…) ,kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1562)
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
6. Khi thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112, 311, 341,. . .
7. Khi ứng trước tiền cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,. . .
8. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không có hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
9. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá nhập kho,giảm giá,thu nhập khác:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Có các TK 152, 153, 156,. . . (Giá trị được giảm giá)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Có TK 711 - Thu nhập khác.
10. Khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ , ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả người bán (Tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).
11. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng:
- Khi nhận hàng bán đại lý, ghi đơn bên Nợ TK 003
- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán) (Theo giá giao bán đại lý số hàng đã nhận).
- Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Theo giá giao bán đại lý).
- Đồng thời ghi đơn bên Có TK 003 - Hàng hoá nhận hộ, nhận ký gửi, ký cược (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán) (Theo giá giao bán đại lý số hàng đã xuất bán).
- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112,. . .
12. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu: