Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của một đất nước.Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực. Song song với nó là sự thay đổi và hoàn thiện hệ thống kế toán đây là một bộ phận không thể thiếu của quản lý kinh tế tài chính, nó cung cấp các thông tin cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, cấc doanh nghiệp nói chung cần tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của mình đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai tò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán của doang nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9, đã thấy được việc quản lý và tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Bắc 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của một đất nước.Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực. Song song với nó là sự thay đổi và hoàn thiện hệ thống kế toán đây là một bộ phận không thể thiếu của quản lý kinh tế tài chính, nó cung cấp các thông tin cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, cấc doanh nghiệp nói chung cần tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của mình đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai tò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán của doang nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9, đã thấy được việc quản lý và tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường cộng với quá trình thực tế tại Công Ty em quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Nội dung kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I:Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần xây dung và thương mại Bắc 9
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần xay dựng và thương mại Bắc 9.
Phần III: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC 9
1.1- Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại bắc 9
Tên giao dịch viết tắt: B9CJHC
Địa chỉ : Số 9 ngõ 66 phố Vũ Xuân Thiều – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Hà Nội
Công ty chính thức thành lập ngày 12/09/2002, theo giấyphép đăng ký kinh doanh số 0103010708 do sở kế hoạch đầu tư cấp.
- Giám đốc công ty:Lê Phương Nam
- Địa chỉ trụ sở chính: Số504, Nhà N6B-Trung Hoà-Nhân Chính- Thành Phố Hà Nội.
-Vốn điều lệ: 6.000.000.000 (Đồng)
*Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Tư vấn thiết kế xây dựng công trình giao thông
Tư vấn thiết kế xây dựng công trình dân dụng
Tư vấn , giám sát , xây dựng hoàn thiện các công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng , khu đô thị , khu công nghiệp , khu thể thao...
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị xây dựng , hàng điện điện tử điện lạnh ,vật tư thiết bị nghành điện nước.
Trang trí nội ngoại thất .
Thẩm định đánh giá hồ sơ mời thầu, dự án hồ sơ thiết kế.
Khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng
Năm 2003: Bộ máy công ty củng cố lại công ty đã từng bước có được vị thế trên thị trường.
Năm 2005: Ban lãnh đạo công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động.
1.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất.
-Chức năng nhiệm vụ:
Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9 là đơn vị chuyên cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình giao thông đảm bảo cho các tuyến đường lưu thông thông suốt, tạo điều kiện đi lại thuận lợi, lưu thông hàng hoá dễ dàng, nhà ở tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, góp phần cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đồng thời nhiệm vụ của công ty là phải đảm bảo phát huy đồng vốn hiệu quả, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên…
Mục tiêu hàng đầu của công ty là lợi nhuận ,vì vậy công ty phải có nhiệm vụ làm tăng doanh thu giảm chi phí giảm giá thành.
- Thuận lợi:
Trải qua những chặng đường phát triển nghành xây dựng giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , nó tạo lên cơ sở vật chất kỹ thuật , cơ sở hạ tầng cho đất nước.Các công trình xây dựng là kết tinh các thành quả khoa học và kỹ thuật , nghệ thuật của nhiều nghành ở thời điểm đang xét và nó có tác dụng góp phần mở ra một giai đoạn mới của đất nước .Trong những năm gần đây và những năm tới nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng.
Công ty được phát triển ở ngay cạnh trung tâm thành phố hà nội là điều kiện tốt để công ty phát triển nghành nghề kinh doanh của công ty đó là thuận lợi rất lớn .
Với chức năng hạch toán đầy đủ , chính xác đúng chế độ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty và phản ánh diễn biến tình hình thu chi và biến động vốn giúp lãnh đạo điều hành và quản lý tài chính. Công ty đã xây dựng được một bộ máy kế toán gọn nhẹ , quy trình làm việc khoa học , đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trung thực giỏi nghiệp vụ , luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Khó khăn.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trong quá trình hoạt động một số loại máy móc thiết bị cần sử dụng , trong nước chưa đáp ứng được nên công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài với chi phí cao.
Công ty mới thành lập được 8 năm nên chưa có nhiều bạn hàng tuy nhiên với những khó khăn trên công ty sẽ tìm cách khắc phục trong thời gian tới.
-Tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty trong những năm gần đây:
Các chỉ tiêu đặc trưng
Năm
2005
2006
2007
Giá trị sản lượng
11.006.600.000
24.100.000.000
24.157.150.000
Doanh thu
9.787.006.000
14.465.769.000
16.302.338.000
Lợi nhuận
677.550.000
546.290.000
590.438.000
Nộp NSNN
129.061.000
88.932.000
65.604.000
Thu nhập bình quân/người
1.100.000
1.225.000
1.345.000
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Tổ chức bộ máy trong công ty bao gồm:
** Giám đốc: là người đứng đầu trong công ty, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất của công ty theo quyết định của hội đồng quả trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ của công ty và pháp luật.
** Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý 1 hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc về nghiệp vụ và công việc được giao.
** Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đóc quản lý về nhân sự, lao động và các chế độ tiền lương, phân phối thu nhập, chế độ BHXH, bảo hộ lao động, đào tạo cán bộ, cung ứng các loại văn phòng phẩm cho công ty.
** Phòng kế hoạch vật tư kỹ thuật: giám sát các công trình thi công, quyết toán các công trình được nghiệm thu, làm thủ tục đấu thầu các công trình.
** Phòng kế toán tài vụ: ghi chép tính toán phản ánh các số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phục vụ thi công.
** Các đội thi công
Do yêu cầu nhiệm vụ công tác, công ty thành lập các đội với chức năng là thi công các công trình được giao theo đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng đúng yêu cầu.
Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc mình giải quyết.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán củ công ty được tổ chức với hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được tiến hành tập chung tại phòng kế toán tài vụ. Tại các đội sản xuất, nhân viên kế toán đội làm nhiệm vụ thu nhận, tập hợp chứng từ ban đầu gửi lên phòng kế toán tài vụ.
Phòng lế toán tài vụ gồm 5 người , mỗi người gắn với chức năng và nhiệm vụ riêng có liên quan mật thiết với nhau trong công việc để giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất, kịp thời cung cấp thông tin , số liệu chính xác cho giám đốc.
- Kế toán trưởng
- Thủ quỹ
- Kế toán thanh toán và tiền lương
- Kế toán vật tư
- Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và TSCD
Bộ máy kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên.
Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung điều hành toàn bộ phòng kế toán , thực hiện quản lý tài chính kế toán , hạch toán kế toán tuân thủ theo qui định của pháp luật cũng như điều lệ của công ty , có nhiệm vụ phối hợp hoạt động của các nhân viên kế toán , phối hợp hoạt động giữa các nôị dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế toán .Ngoài ra kế toán trưởng còn có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên trong phòng kế toán.
Phó phòng:Là người thực hiện nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công,thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.Nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu từ các kế toán chi tiết ,từ toàn bộ các đơn vị, các công trình của công ty để lập báo cáo tài chính hàng kỳ trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt,hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận kế toán.Một số nhiệm vụ giao ký duyệt thay kế toán trưởng như:Theo dõi ,tổng hop và báo cáo các khoản thu nộp NSNN;theo dõi, tổng hợp ký duyệt lương cho công trường trong công ty căn cứ vào khối lượng duyệt của phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch và xem xét của văn phòng công ty;theo dõi tổng hợp tình hình thu nộp BHXH,BHYT của cán bộ CNV trong công ty; các khoản tiền cán bộ CNV cho công ty vay vốn SXKD.
Thủ quỹ (kiêm thủ kho ) : nhiệm vụ giữ gìn bảo quản tiền mặt tại quỹ , làm công tác thu chi quỹ đúng nguyên tắc .Phát lương bảo hiểm tạm ứng cho người cung cấp khi có đủ chứng từ hợp lệ , theo dõi sự biến động tiền mặt tại quỹ .Cuối tháng tập hợp , khoá sổ rút số dư đối chiếu với sổ sách thu chi.
Kế toán thanh toán và tiền lương :Có trách nhiệm tổng hợp số liệu từng đội thi công căn cứ vào bảng chấm công , cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương ,đồng thời là kế toán thanh toán, kế toán lương còn phải chịu trách nhiệm theo dõi các giao dịch của công ty với các nhà cung cấp và khách hàng , cuối tháng lập tổng hợp số liệu chuyển kế toán tổng hợp và làm báo cáo với cấp trên.
Kế toán vật tư : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư để đảm bảo hạch toán chính xác các khoản mục chi phí NVL trực tiếp và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tổng hợp chứng từ gốc , lấy số liệu cho kế toán tổng hoẹp ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán tổng hợp , tập hợp chi phí sản xuất và TSCD :có nhiệm vụ hạch toán sự biến động của TSCD hàng tháng tiến hành trích khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng ,bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí và cuối mỗi quý có trách nhiệm kiểm tra tất cả các chứng từ ghi vào sổ cái.
Với mô hình trên bộ máy kế toán của công ty làm việc tương đối hiệu quả cung cấp thông tin kip thời chính xác cho quản lý
1.5 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty:
- Niên độ kế toán tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ)
- Kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định theo nguyên giá
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính)
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Xác định hàng tồn kho theo giá thực tế, nguyên tắc đánh giá theo hoá đơn
- Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
- Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo QĐ 1141-TC/CĐKT
*Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện cho việc hệ thống hóa sử lý thông tin ban đầu từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty khối lượng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều và không thể cập nhập thường xuyên nên tổ chức hệ thống sổ sách thích hợp có vai trò rất quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ xuất phát từ những đặc điểm trên công ty đã tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ “các sổ sách kế toán vận dụng tại công ty đều là sổ sách theo mẫu quy định trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm : sổ cái , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , các thẻ và sổ chi tiết các tài khoản.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty : kế toán căn cứ chứng từ gốc phát sinh tập hợp lên bảng kê riêng theo tính chất nghiệp vụ kê thu , chi quỹ tiền mặt , xuất và nhập kho vật tư ...và tiến hành hạch toán kế toán.
Với các nghiệp vụ phát sinh tại các đội thi công :thống kê kế toán đội có trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu ,tập hợp chứng từ .Mỗi quý tiến hành thanh toán chứng từ một lần lên phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh .Sở dĩ như vậy là vì địa bàn hoạt động của công ty rất rộng mỗi công trình thi công một nơi nên các chứng từ không thể cập nhật thường xuyên .
Hướng dẫn lập chứng từ để tiện cho việc ghi sổ và quản lý công ty quy định các chứng từ ghi sổ được lập theo loại chứng từ gốc, cụ thể như sau:
+Với các chứng từ về tiền mặt :lập thu riêng,chi riêng.
+Với các chứng từ về hàng tồn kho:lập nhập riêng, xuất riêng.
+Các chứng từ về tài sản cố định: lập cho các nghiệp vụ về tăng , giảm TSCĐ, chứng từ phân bổ khấu hao riêng
+Các chứng từ ghi sổ còn được lập riêng cho bút toán kết chuyển chi phí xác định kết quả lỗ lãi vào lúc cuối kỳ.
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi các chứng từ ghi sổ còn được lập riêng cho từng đội công trình thi công .
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công Ty được khái quát như sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ:
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại dã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ , kế toán lập chứng từ ghi sổ . căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sau đó được dùng để ghi vào sổ cái và sổ , thẻ kế toán chi tiết liên quan.
* Cuối tháng , phải khoá sổ tính ra tống số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , tính ra tổng số phát sinh nợ , tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh .
* Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . tổng số dư nợ và dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau , và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.6. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Thông thường khi trúng thầu , công ty tiến hành lập dự án nội bộ và giao khoán cho đội công trình thi công .Theo cách giao khoán của công ty , khi nhân được hợp đồng mới công ty giao khoản cho đội đội công trình theo tỷ lệ phần trăm trong tổng chi phí hợp đồng .Phần này giao cho đội trưởng tổ chưc stôe chức thi công theo đúng tiến độ , chất lượng , khối lượng của công việc đã ký hợp đồng và dưới sự giám sát của công ty.Đội trưởng phải tự lo về nhân lực ,vật lực và khi gặp khó khăn có thể nhờ công ty giúp đỡ , phần còn lại công ty giữ lại để trang trải chi phí quản lý và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước .quy trình sản xuất của công ty được khái quát như sau.
Quy trình sản xuất sản phẩm.
Trên đây là khái quát chung nhất cho tất cả các công trình , hạng mục công trình mà công ty đã thi công , mặt khác đối với mỗi công trình như cầu hoặc đường lại có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau .
Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn giải phóng mặt bằng :ở giai đoạn này cần phải sử dụng các loại máy xúc , máy ủi để phá vỡ các công trình cũ và thực hiện san lấp mặt bằng thi công .
Giai đoạn thứ 2 là giai đoạn thi công phần thô :nếu công trình là cầu cống thì phải sử dụng máy uốn thép ...nếu là đường hoặc nhà thì sử dụng máy trộn bê tông
Giai đoạn cuối cùng là giai đoạn hàn thép công trình :tại giai đoạn này thường dùng nhiều lao động phổ thông để trang trí , tạo vạch sơn.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC 9
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9 có quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều giai đoạn, thời gian thi công kéo dài, sản phẩm dở dang rất lớn, khi công trình hoàn thành sẽ được bàn giao không có sản phẩm nhập kho. Với đặc điểm này công ty xác định đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, chi phí được tập hợp riêng cho từng công trình sau đó tổng hợp lại.
Chi phí sản xuất được tập hợp thường xuyên đến khi công trình hoàn thành, kỳ tính giá thành là 1 tháng, đến kỳ tính giá thành mà công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được cho công trình, hạng mục công trình, được xác định là chi phí dở dang cuối kỳ.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ mục đích khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo tiêu thức khác nhau, tại Công Ty phân loại chi phí theo khoản mục.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của công ty gồm các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Các công trình trước khi thi công đều phải dựa vào định mức theo từng khoản mục chi phí, đó là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu hoạt động của công ty.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong thực tế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Và Vật Liệu Xây Dựng Hà Nội sử dụng các TK sau
* TK 621 – chi phi nguyên vật liệu trưc tiếp
* TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
* TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
* TK 627 – chi phí sản xuất chung
* TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tất cả đều được theo dõi theo từng công trình, hạng mục công trình. để nghiên cứu tình hình chi phí sản xuất của Công Ty .
2.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do các công trình phân bố ở nhiều nơi xa công ty nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời việc cung ứng nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các tổ đội tự tổ chức cung ứng vật tư.
Căn cứ vào hợp đồng khoán, định mức tiêu hao, đội lập dự trù và viết phiếu xin tạm ứng, sau khi đã được giám đốc, kế toán trưởng duyệt, kế toán viết phiếu chi. đến ngày thanh toán kế toán đội lập tờ kê chi tiết mua vật tư kèm theo hoá đơn, chứng từ gốc lên phòng kế toán tài vụ thanh toán số tạm ứng của đội.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
……..o0o……..
GIẤY ĐỀ NGHI TẠM ỨNG
Ngày 1/3/2007
Kính gửi: Ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần xây dựng và thương mại Bắc 9
Tên tôi là: HOÀNG PHÚC
Địa chỉ:Đội 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 50.000.000đ
Lý do tạm ứng: mua nguyên vật liệu thi công công trình cầu Vĩnh Tuy
Thời hạn thanh toán: 30/3/2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận người tạm ứng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
……..o0o……..
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Kính gửi: Ban lãnh đạo Công Ty CP xây dựng và thương mại Bắc 9
Tên tôi là: HOÀNG PHÚC
Địa chỉ đội 1
Số tiền tạm ứng đến ngày 30/3/2007
Nội dung thanh toán bằng chứng từ: Công trình cầu VĨNH TUY
Diễn giải
số tiền
ghi Nợ TK
Chi phí NVLTT
203.389.272
TK621
1. chứng từ AP 026 132
21.750.000
TK621
……………………………..
…………
……..
10. chứng từ NO 0092004
175.350.000
TK621
Chi phí sử dụng máy thi công
64.393.000
TK623
11. chứng từ NO 007726
10.750.000
TK623
………………………………
………..
………
Chi phí chung
32.902.564
TK627
……………….
………
…….
32. chứng từ NO 295 854
3.350.000