Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nền kinh tế cũng phát triển đa dạng, vượt bậc, do vậy đòi hỏi kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung phương pháp và hình thức tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển. Kế toán trở nên quan trọng không thể thiếu. Vì thế với tư cách là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Đối với nhà nước thì hạch toán kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để kiểm tra vi mô nền kinh tế, quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tồn tại đã khó, muốn sản xuất mang lại lợi nhuận cao lại càng khó hơn, có thể nói đó là vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng quan trọng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình “Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm”.

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU N gày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nền kinh tế cũng phát triển đa dạng, vượt bậc, do vậy đòi hỏi kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung phương pháp và hình thức tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển. Kế toán trở nên quan trọng không thể thiếu. Vì thế với tư cách là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Đối với nhà nước thì hạch toán kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để kiểm tra vi mô nền kinh tế, quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa….Vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tồn tại đã khó, muốn sản xuất mang lại lợi nhuận cao lại càng khó hơn, có thể nói đó là vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng quan trọng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình “Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm”. Để khẳng định vai trò và chỗ đứng trong cơ chế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình thực tiễn các mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực tiễn kế hoạch giá thành đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầøy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cộng với lòng mong muốn được học hỏi hiểu biết thêm về chuyên ngành mình đã học, qua thời gian em thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn nên em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM". Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, thì chuyên đề gồm 3 chương : Chương I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương III: Một số ý kiến và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn. Với thời gian thực tập ngắn, thực tế trải nghiệm về công tác hạch toán chưa sâu, mặt khác kiến thức thực tiễn còn ít, nên trong chuyên đề trình bày không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo bộ môn cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty cũng như tất cả các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện và tốt hơn. Quy Nhơn, ngày 01 tháng 06 năm2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Liên Hoan CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1. Khái niệm: 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác, mà doanh nghiệp bỏ ra để điều hành sản xuất trong một thời kì . 1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm: Là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. 1.2. Phân loại: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất: 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng một nội dung kinh tế được sắp xếp chung một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào dùng để sản xuất ra sản phẩm gì theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố: - Chi phí NVL: bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC...mà doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động sản xuất. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương,tiền công phải trả, phải triùch BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động trong sản xuất doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nươcù, tiền điện thoại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố như trên : tiếp khách, quảng cáo... Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất cần dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập kiểm tra cung cấp tài liệu tham gia để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư. 1.2.1.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng kinh tế thì xếp vào cùng một khoản mục chi phí mà không phân biệt chúng có nội dung hay tính chất kinh tế như thế nào. - CPNVL trực tiếp: gồm chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng vào mục đích trực tiếp sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền ăn ca, số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung phân xưởng, chi phí quản lý vàøphục vụ quản lý như tiền lương, phụ cấp, chi phí khấu hao.... Theo cách phân loại này có tác dụng: - Cung cấp tài liệu để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục quy định. - Cung cấp tài liệu để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện định mức cho CPSX, dự toán chi phí sản xuất. 1.2.1.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc sản xuất trong kỳ. - Chi phí biến đổi: là chi phí có thể thay đổi về tổng số tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì. - Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng ... Theo cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 1.2.1.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với chi phí: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm. - Chi phí gián tiếp: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu: - Giá thành kế hoạch: là được xác định khi bắt đầu xác định quá trình sản xuất kinh doanh và được tính trên cơ sở giá thành thực tế ở kì trứơc, các định mức, các chi phí ở kì kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở định mức không thay đổi trong suốt kì kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện tại từng thời điểm nhất định trong kì kế toán thường là vào ngày đầu tháng. - Giá thành thực tế: được xác định khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính dựa vào chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra. 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán các chi phí: - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu giá thành phản ánh tất cả các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành phù hợp với các đặc điểm của sản xuất, qui trình công nghệ của doanh nghiệp. - Vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định. - Tính ra giá thành sản phẩm nhập kho ta gọi là giá thành sản xuất, giá thành sản phẩm gửi tiêu thụ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất vàø tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng khoa học. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. - Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.4. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát CPSX và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất cũng như đặc điểm về sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toánù chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm... 1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí . 1.4.2.1. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp được áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán CPSX cụ thể kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp chi phí đó cho đối tượng đó. 1.4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. - Được áp dụng đối với những CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán CPSX cụ thể mà kế toán không thể theo dõi riêng được. Vì vậy, phải tiến hành phân bổ gián tiếp theo các trình tự sau: + Căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp CPSX theo địa điểm phát sinh từ đó tổng hợp các chi phí cho đối tượng hạch toán CPSX. + Chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp với các đối tượng hạch toán CPSX như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp. - Công thức phân bổ: Mức phân bổ CP cho từng đối tượng = CP cần được phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho các đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng 1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX: có 2 phương pháp - Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kiểm kê định kì. 1.4.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVL trực tiếp theo phương pháp KKTX. 1.4.3.1.1. Nội dung và phương pháp phân bổ CPNVL trực tiếp. - CPNVLTT gồm tất cả những chi phí về NVL chính, NVL phụ ....được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán CPSX riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất hay từng sản phẩm lao vụ dịch vụ thì được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. - Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ CPNVL cho các đối tượng có liên quan. - Mức phân bổ CPNVL cho từng đối tượng: Mức phân bổ CP cho từng đối tượng = Tổng CPVL cần được phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho các đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng 1.4.3.1.2. TK sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK này dùng để tập hợp tất cả các khoản mục CPNVL được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để thực hiện các lao vụ dịch vụ. - TK này mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí như ở bộ phận sản xuất lao vụ dịch vụ. Nợ TK 621 Có - Tập hợp chi phí NVLTT Trị giá NVL sử dụng không hết thực tế phát sinh nhập lại kho Kết chuyển CPNVL trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. - TK này không có số dư 1.4.3.2. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trưc tiếp. 1.4.3.2.1. Nội dung và phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. - CPNCTT bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính vào chi phí theo quy định. - CPNCTT mà chủ yếu là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thường hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải phân bổ những tiêu thức phù hợp. Tiêu thức thường dùng để phân bổ là định mức chi phí tiền lương hay theo hệ sốù phân bổ đã được quy định theo ngày công. - Trên cơ sở phân bổ tiền lương thì kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chí phí. Mức phân bổ CPTL CP tiền lương CNTTSX Tiêu thức phân CNTTSX cho từng = cần được phân bổ x bổ của từng đối đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ tượng cho các đối tượng 1.4.3.2.2. Tài khoản sử dụng: TK622: chi phí nhân công trực tiếp. Dùng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí hoặc cho từng đối tượng tính giá thành. Nợ TK 622 Có - Tập hợp CPNCTT thực tế phát - Kết chuyển CPNCTT vào TK sinh. tính giá thành. 1.4.3.3. Tập hợp và phân bổ CPSX chung. 1.4.3.3.1. Nội dung và phương pháp phân bổ CPSX chung. - CPSX chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. CPSX chung là loại chi phí tổng hợp. Bao gồm, chi phí nhân công phân xưởng, CPNVL, và dụng cụ sản xuấùt ở phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và những tài sản sử dụng khác nhau ở phân xưởng. Chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng. - CPSX chung phải được tập hợp cho từng phân xưởng hoặc từng bộ phận sản xuất kinh doanh. - Việc tập hợp phải được thực hiện từng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí của các loại sản phẩm mà phân xưởng đó sản xuất.Tuy nhiên, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra mà thấp hơn công suất bình thường thì phần chi phí SX chung cố định không phân bổ mà được ghi vào giá vốn hàng bán trong kì. - Nếu như phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung tập hợp tính hết cho sản phẩm đó. - Nếu phân xưởng sản xuất từ 2 loại sản phẩm trở lên thì CPSXC phải được phân bổ cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hay theo tỷ lệ với CPNVLTT theo tỷ lệ với CPNVLTT gồm CPNVLTT+CPNCTT hoặc theo tỷ lệ với số giờ máy làm việc . Mức phân bổ CPSXC Tổng cpsxc cần phân bổ Tiêu thức cho từng đối tượng = x phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho cho đối đối tượng tượng 1.4.3.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 627: Chi phí sản xuất chung . - TK này dunøg để tập hợp CPSXC. - TK này mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng bộ phận SXKD. Nợ TK627 Có - Tập hợp CPSXC thực tế phát - Các khoản làm giảm CPSXC sinh. - Phần CPSXC cố định được tính vào giá vốn hàng bán . - Phân bổ và kết chuyển CPSXC vào TK tính giá thành. * TK này không có số dư. * TK cấp II của TK 627: - 6271: Chi phí nhân công trực tiếp. - 6272: Chi phí vật liệu . - 6273: Chi phí công cụ dụng cụ . - 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. - 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - 6278: Chi phí khác bằng tiền. 1.4.3.4. Tổng hợp CPSX -Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang . 1.4.3.4.1. Tập hợp CPSX. - TKSD: TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK này dùng để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm . - TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành Nợ TK 154 Có - Số dư đầu kì : - Tổng hợp CPSX phát sinh - Các khoản làm giảm CPSX - Giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kì . - SDCK: CPSX của sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kì * Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Theo phương pháp kê khai thường xuyên . TK 621 TK 154 TK 152 K/C CPNVLTT Trị giá phế liệu thu hồi TK 622 TK138,334 K/C CPNCTT Bồi thường do SP hỏng TK627 TK155 K/C CPSXC Giá thành SPSX nhập kho TK 632 Giá trị sản xuất SP bán ra kho TK 157 giá trị sản xuất SP gửi bán không qua kho 1.4.3.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hồn thành còn phải tiếp tục chế biến trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để tính được giá thành của sản phẩm hồn thành cần thiết phải đánh giá được sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4.3.5.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 1.4.3.5.1.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn nhũng chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hồn thành . - Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong giá thành trên 70%. Theo phương pháp này thì nguyên vật liệu chính được tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. CPSXDD cuối kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPNVLC ( CPNVLTT) phát sinh trong kỳ x SLSPDD cuối kỳ SLSP hồn thành trong kỳ + SLSP dở dang cuối kỳ 1.4.3.5.1.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hồn