Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là xu hướng tất yếu. Nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá. Đặc biệt công tác bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ bán hàng hết sức cần thiết. Việc tổ chức tốt khâu tổ chức bán hàng và kế toán bán hàng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có được tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
57 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY SẮC MÀU HÀ NỘI. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 4
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 4
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 6
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI. 7
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 7
2.2. Hình thức ghi sổ kế toán. 9
2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội 10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI
1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI 12
1.1. Phương thức bán hàng. 12
1.2. Tài khoản sử dụng. 13
2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI. 13
2.1 Các chứng từ sử dụng và các qui định chung được tuân thủ khi bán hàng. 13
2.2 Quy trình hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng theo hình thức Nhật ký chung. 14
2.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội. 15
2.3.1 Hạch toán giá vốn hàng bán. 15
2.3.2 Hạch toán nghiệp vụ bán buôn. 16
2.3.3 Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ. 27
2.3.4 Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. 28
2.3.4.1. Hạch toán doanh thu bán hàng. 28
2.3.4.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 29
2.3.5 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội 33
2.3.5.1 Hạch toán chi phí bán hàng 33
2.3.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 35
2.3.6 Hạch toán kết quả bán hàng tại công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội 37
2.3.6.1 Kết cấu tài khoản sử dụng 37
2.3.6.2 Nội dung và phương pháp hạch toán 37
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI 42
1.1. Những ưu điểm 42
1.2. Những tồn tại cần khắc phục. 44
2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI 45
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết qủa bán hàng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội 45
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty Sắc Màu Hà Nội 45
2.2.1. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán 45
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng xuất kho 46
2.2.3. Hoàn thiện hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 46
2.2.4. Hoàn thiện hạch toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại 49
2.2.5. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 51
2.2.6. Một số kiến nghị khác 52
KẾT LUẬN 54
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là xu hướng tất yếu. Nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá. Đặc biệt công tác bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ bán hàng hết sức cần thiết. Việc tổ chức tốt khâu tổ chức bán hàng và kế toán bán hàng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có được tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Sắc Màu, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội ’’ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp Công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán bán hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội.
Do thời gian thực tập hạn chế và kiến thức còn có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý hướng dẫn của các thầy cô giúp em hoàn thiện được đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Vũ Thị Quỳnh Mai
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY SẮC MÀU HÀ NỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội là một đơn vị kinh tế độc lập, được thành lập ngày 27/02/2002 do sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép số 0102004615, Công ty ra đời với tên gọi Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội đặt trụ sở tại số 10-11 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh và có văn phòng đại diện tại 33 Giải Phóng Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu nhập khẩu phân phối tại Việt Nam cho các sản phẩm hoá mỹ phẩm và làm đẹp từ Hàn Quốc, Malaysia.
Những năm đầu mới thành lập, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là phân phối hoá mỹ phẩm cho các đại lý của Công ty tại các tỉnh Miền Nam và Miền Bắc.
Khi bắt đầu hoạt động, năm 2002 Công ty đã chủ động nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh của mình trong đó hoá mỹ phẩm là chủ yếu với các mặt hàng: kem dưỡng da, son, phấn, dầu gội, sữa tắm ….
Với ý thức vươn lên Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên số lượng sản phẩm bán ra ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Mục đích thành lập công ty:
- Tiếp tục tích tụ vốn và phát triển vốn.
- Tiếp tục sử dụng hết khả năng lao động của Công ty nhằm giữ uy tín và quan hệ với các bạn hàng trong nước và quốc tế với tên gọi SMCO., LTD
- Hiện nay Công ty có số lượng công nhân viên là 30 người, trong đó nhân viên quản lý là 08 người. Hầu hết đã qua các trường đào tạo về chuyên môn. Nếu với tốc độ phát triển này thì Công ty sẽ ngày càng có nhiều thêm thêm lao động có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của Công ty trong điều kiện hiện nay.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng hoá mỹ phẩm và mua bán một số hàng hoá khác theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Thương mại.
- Công ty được phép nhập khẩu các mặt hàng nhà nước cho phép, mặt hàng có đăng ký kinh doanh, Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại: nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Công ty được quyền mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoá mỹ phẩm, hàng tiêu dùng và bán các mặt hàng trong và ngoài nước.
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp được chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản khác đã ký kết với các khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại và các loại hình thương mại.
- Kinh doanh, liên kết trong nước để phục vụ cho nhu cầu của thị trường, có nhiệm vụ trực tiếp nhập khẩu và mua bán trong và ngoài nước.
Quy mô nguồn vốn của công ty: (Đơn vị: Đồng)
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
I.
II.
III.
IV.
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
5.230.000.000
400.000.000
4.157.000.000
1.473.000.000
5.599.600.000
250.000.000
4.216.000.000
1.633.600.000
Qua Bảng quy mô nguồn vốn của Công ty ta thấy năm 2005 so với năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên do Công ty hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. Nguồn vốn vay giảm chứng tỏ Công ty đã tăng thêm được nguồn vốn tự bổ sung điều này thể hiện rất tốt.
Trong những năm gần đây mặc dù phải chịu rất nhiều áp lực cũng như sức cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, nhưng Công ty vẫn hoạt động hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa với Nhà nước và nâng cao thu nhập cho công nhân viên của Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ qua kết quả kinh doanh mà Công ty đạt được trong những năm gần đây.
(Biểu 1:Biểu tổng hợp các chỉ tiêu tài chính)
Biểu 1: Biểu tổng hợp các chỉ tiêu tài chính (Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
1
2
3
4
5
6
7
Tổng giá trị sản lượng
Doanh thu
Tổng chi phí kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Nộp ngân sách nhà nước
Số lượng lao động (Người)
Thu nhập bình quân đầu/ người
5.069
4.750
3.847
930
280,3
30
12
5.100
4.830
3.912
918
357,04
32
14
Kết quả kinh doanh trong những năm qua khẳng định sự quyết tâm phát huy nội lực và những cố gắng đóng góp tích cực của Ban giám đốc, nhân viên của Công ty.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của Cụng ty có các phòng ban được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý:
( Hội đồng thành viên: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Gồm tất cả các thành viên của Công ty, đứng đầu hội đồng thành viên là Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty.
( Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc nhập khẩu, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng. Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Phó giám đốc kinh doanh : Tham mưu cho giám đốc về chiến lược và sách lược kinh doanh của Công ty nắm bắt được tình hình tiêu thụ và phân phối của Công ty về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả và nghiên cứu phát triển thị trường tìm ra phương hướng đầu tư cho các mặt hàng.
+ Phòng nghiên cứu thị trường : định hướng đầu tư các mặt hàng, trực tiếp tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò để tìm ra các thị trường tiềm năng cho Công ty.
+ Phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng : Sau khi phòng nghiên cứu thị trường đã tìm ra thị trường tiềm năng, phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng tiến hành chào giá và bán các mặt hàng của Công ty.
- Phó giám đốc xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ tìm ra các nguồn hàng, sang nước ngoài ký kết các hợp đồng nhập khẩu, đồng thời tìm bạn hàng để xuất khẩu.
- Kế toán trưởng: Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra, chỉ đạo, điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của Công ty và các đơn vị cơ sở. Tiến hành hoạt động trong sản xuất kinh doanh cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công ty.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty mà Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với các đặc điểm của Công ty: Bộ máy kế toán tập trung, tổ chức hình thức kế toán đơn giản nhưng vẫn đạt hiệu quả cao.
Phòng kế toán của Công ty gồm có 4 người:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
- Kế toán kho,lương, BHXH, TSCĐ
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi công nợ
- Thủ quỹ
Nhiệm vụ của phòng kế toán Công ty là: thực hiện việc ghi sổ kế toán những nghiệp vụ phát sinh trong Công ty. Với nhiệm vụ và yêu cầu như vậy, bộ máy tổ chức kế toán của Công ty bố trí như sau:
Sơ đồ:Tổ chức bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, làm tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng của Công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán trong toàn Công ty. Nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của nhà nước vào đặc điểm của Công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của toàn Công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng...đồng thời tham mưu cho giám đốc bố trí, sắp xếp nhân sự của phòng tài chính kế toán.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các phòng mở L/C theo dõi yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của Công ty, chịu trách nhiệm rút tiền khách hàng gửi, khách hàng trả từ ngân hàng về cho phòng kinh doanh, đồng thời theo dõi các khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, giải quyết các nghiệp vụ còn tồn đọng trước đây để tìm ra những sai sót của công việc kế toán những năm trước.
+ Kế toán kho, lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định : Viết phiếu nhập kho, xuất kho, cập nhật số lượng hàng hoá nhập - xuất - tồn về mặt số lượng và giá trị, tính giá vốn hàng hoá nhập khẩu, tính lương và trích bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, phụ trách các phần hàng công việc của máy vi tính như : soạn thảo văn bản, lưu trữ tài liệu, số liệu kế toán trên máy, quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Thủ quỹ: Đảm nhiệm việc xuất nhập tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ, hợp pháp, đối chiếu số dư tiền mặt ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở quỹ.
2.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế, kể từ năm 2002 đến nay Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Công ty đăng ký mã số thuế và áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, niên độ kế toán được áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Các sổ sách sử dụng bao gồm:
* Sổ cái: Là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ Cái được lập vào cuối mỗi tháng và in ra theo định kỳ từng tháng.
* Nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho. Trong đó, Nhật kí bán hàng là nhật kí ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hoá đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hoá đơn, ngày chứng từ.
* Nhật kí chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như : hạch toán khấu hao tài sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ, trích trước...
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi sổ kế toán được tổng quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ : Chu trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty Sắc Màu Hà Nội
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Quan hệ đối chiếu
2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội
- Hiện nay Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền với hình thức Nhật ký chung Công ty sử dụng các loại sổ sách như: Nhật ký chung, sổ Cái, sổ chi tiết.
Các chứng từ bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng...
Hiện nay Công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo Quy định số 1141 TC/QĐ//CĐKT do Bộ Tài Chính ban hành. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 năm báo cáo, đơn vị tiền tệ ghi chép trong sổ sách là VND.
Nguyên tắc chuyển đổi và phương pháp chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ giá của NHVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống báo cáo kế toán gồm:
+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
+ Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Kỳ lập ngày 31/12 năm hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI
1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI
1.1. Phương thức bán hàng.
Về phương thức bán hàng, Công ty Sắc Màu Hà Nội chuyên kinh doanh các mặt hàng hoá, mỹ phẩm, dụng cụ chăm sóc sắc đẹp.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các phương thức tiêu thụ của Công ty phải phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phương thức tiêu thụ là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có một số nhóm khách hàng: Các đại lý của Công ty tại các tỉnh, các cửa hàng bán buôn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, hệ thống các siêu thị và các khách hàng khác. Các đại lý, các siêu thị các và các cửa hàng bán buôn mua hàng qua các hợp đồng kinh tế, còn khách lẻ thường không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng.
Công ty áp dụng hai phương thức thanh toán đối với khách hàng là thu tiền ngay và trả chậm. Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm, Công ty cho phép nợ lại theo thời hạn còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Tuy nhiên, Công ty cũng không muốn làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Về phương thức giao hàng, Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho cho khách và khách hàng tự vận chuyển về. Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu cầu được Công ty chấp thuận thì Công ty sẽ lo phương tiện vận tải, các khoản chi phí phát sinh sẽ được hạch toán vào tài khoản 641 (chi phí bán hàng).
1.2. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ hạch toán bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 156: hàng hoá
Chi tiết: TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Chi tiết: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẮC MÀU HÀ NỘI.
2.1 Các chứng từ sử dụng và các qui định chung được tuân thủ khi bán hàng.
Các chứng từ sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Sắc Màu Hà Nội gồm:
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho: Được lập thành 03 liên, là chứng từ để Thủ kho xuất hàng ra khỏi kho và hàng hoá ra khỏi cổng bảo vệ do bộ phận theo dõi việc xuất hàng lập khi có yêu cầu xuất hàng hoá ra khỏi Công ty và được kí duyệt, đồng thời là Phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng: Là hoá đơn tài chính của Công ty dùng làm chứng từ thanh toán và đi đường cho hàng hoá xuất bán.
Bên cạnh đó thì việc xuất hàng ra khỏi Công ty phải tuân theo một số quy định sau:
Hàng hoá xuất bán ra khỏi Công ty phải có Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công t