Hạch toán là một trong những công cụ hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí vật liệu chiếm từ 70%-80% tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, công tác quản lý vật liệu có thể làm tăng giảm giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm cho giá thành sản phẩm giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Chính vì thế làm tốt công tác nguyên vật liệu là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán là một trong những công cụ hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí vật liệu chiếm từ 70%-80% tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, công tác quản lý vật liệu có thể làm tăng giảm giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm cho giá thành sản phẩm giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Chính vì thế làm tốt công tác nguyên vật liệu là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiện cứu về lý luận thực tiến để hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn , cùng các cô chú, anh chị trogn phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt”. Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Đề tài gồm 3 chương, ngoài lới nói đầu và kết luận:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cố phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương 2: Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương 3: Nhận xét đánh giá kiến nghị về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt (Thinh Liet concrete and investment join stock company)_ thành viên tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị(UDIC_ Urban infrastructure development investment corporation) là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Trải qua 30 năm hình thành và phát triển , công ty đã và đang khẳng định vị trí của mình trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm bê tông công nghiệp, vật liệu xây dựng với thương hiệu Thịnh Liệt CI và các lĩnh vực kinh doanh trong đầu tư xây dựng trên thị trường cả nước.
Quá trình hình thành và phát triển 30 năm của công ty có thể tóm tắt như sau:
Năm 1974 chính phủ Ba Lan giúp chính phủ Việt Nam xây dựng một nhà máy bê tông tại Hà Nội .Xây dựng từ năm 1974 đến năm 1977 nhà máy đi vào hoạt động và lấy tên là nhà máy bê tông Ba Lan.Nhà máy được xây dựng trên diện tích 40.000m2 với mặt bằng công nghệ và thiết bị của Ba Lan chuyên sản xuất Panen lỗ tròn khẩu độ to dày phục vụ các công trình xây lắp ghép nhà tập thể được xây dựng lại ở thủ đô sau chiến tranh, khối lượng sản xuất hàng năm từ 15.000_24.000m3/ năm. Lúc này cán bộ công nhân viên có khoảng 100 người.
Đến đầu những năm 1990 kế hoạch phát triển nhà ở của Hà Nội cơ bản hoàn thành, sản phẩm Panen tiêu thụ chậm nên việc sản xuất cấu kiện cho nhà lắp ghép bị thu hẹp lại. Thời kỳ đó nền kinh tế nước ta có bước chuyển mình mạnh mẽ, chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện đó để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho mình vấn đề sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Bán cho ai? Bán ở đâu? Vì lẽ đó từ năm 1989 đến năm 1991 ban lãnh đạo nhà máy đã quyết định mở rộng mặt bằng thêm 17.000m2 và đầu tư dây chuyền , thiết bị để sản xuất cột điện, ống li tâm để phục vụ cho các công trình cải tạo, phát triển lưới điện hạ tầng của thủ đô và đất nước. Thời kì này toàn nhà máy có khoảng 200 cán bộ công nhân viên.
Năm 1994 nhà máy đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm phục vụ cho xây dựng của Hà Nội góp phần nâng cao tính công nghiệp trong xây dựng. Cuối năm đó sản phẩm bê tông thương phẩm của Thịnh Liệt đã có mặt tại nhiều công trình xây dựng lớn của thủ đô. Đến tháng 3 năm 1995 nhà máy có 280 cán bộ công nhân viên.
Năm 1996 trước sự phát triển về quy mô, tốc độ sản xuất nhà máy được uỷ ban nhân dân thành phố đổi tên thành Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt_ thành viên sở xây dựng Hà Nội. Tháng 1 năm 2003 công ty sản xuất và vật liệu xây dựng đã sáp nhập vào công ty và mang tên chung là công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt (Thinh Liet CCCo_ Thinh Liet construction and concrete company).
Năm 2006 công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt cổ phần hoá đổi tên thành công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt theo quyết định số 2315/QĐ_ UBND ngày 17/5/2006 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Tên giao dịch là Thinh Liet concrete and investment join stock company. Sau cổ phần, công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt trở thành viên của tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Công ty có trụ sở chính tại ngõ 1141 Cầu Tiên_ Phường Thịnh Liệt_ Quận Hoàng Mai_ Hà Nội, có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
Như vậy trải qua 30 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đã tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty đã từng bước tự khẳng định mình để tồn tại và ngày càng phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc.
Một vài chỉ tiêu tài chính về sự tăng trưởng của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng vốn (tỷ đồng)
Doanh thu (tỷ đồng)
Lợi nhuận (tỷ đồng)
Thu nhập bình quân (triệu đồng)
145
73,187
4,15
1,25
162
78,23
5,6
1,36
183
81,56
5,8
1,65
ơ
Có được những thành tựu trên là do có sự cố gắng , nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo , các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã kịp thời đổi mới về mọi mặt, không chỉ cải tiến trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất mà còn không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, chú ý công tác tuyển chọn và đào tạo lao động.
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Trải qua 30 năm phấn đấu , công ty cổ phần đầt tư và bê tông Thịnh Liệt dần khẳng định vị trí của mình ở thủ đô cũng như trên địa bàn cả nước. Cùng với quá trình công nghiệp hoá_ hiện đại hoá đất nước , công ty ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động , không chỉ bó hẹp trong sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng mà còn chạy đua với các đối thủ cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực khác như : đầu tư kinh doanh bất động sản, xây dựng và trang trí nội ngoại thất, kinh doanh vận chuyển hàng hoá…, không chỉ có thế mạnh trên thị trường thủ đô mà còn có uy tín lớn trên thị trường cả nước.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay bao gồm các lĩnh vực sau:
-Sản xuất và kinh doanh các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm và các loại vật liệu xây dựng.
- Xây dựng và trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và xây lắp điện.
- Lập, quản lý, tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, đầu tư hạ tầng vào kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị, công cụ, sản phẩm cơ khí phục vụ cho xây dựng
- Chuyển giao công nghệ các sản phẩm bê tông, vật liệu xây dựng và xây dựng.
- Kinh doanh và vận chuyển hàng hoá.
2.2. Đặc điểm hoạt dộng sản xuất và quy trình công nghệ
Các sản phẩm sản xuất tại công ty là những sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sản xuất trên các Dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ, theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001_2000. Sản phẩm của công ty được sản xuất theo các hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế với thương hiệu đã được khẳng định và có uy tín tại các thị trường Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh… trong nhiều năm qua và đã có mặt tại các công trình lớn như: Sân vận động quốc gia Mỹ Đình, Trung tâm hội nghị quốc gia và nhiều công trình xây dựng ở Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu của công ty là:
- Sản phẩm cột điện bê tông cốt thép ly tâm: là một trong những sản phẩm truyền thống của công ty.Cùng với thời gian, uy tín thương hiệu sản phẩm ngày càng nâng cao và mở rộng trên thị trường phía Bắc.Sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5846- 1994; TCVN 5847- 1994 và đã được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.Với năng suất cao, chất lượng tốt, có uy tín trên thị trường, sản phẩm cột điện đã được cấp cho nhiều công trình trọng điểm: cải tạo lưới điện ba thành phố: Hà Nội- Hải Phòng- Nam Định; khu công nghiệp Hapro Lệ Chi( Gia Lâm- Hà Nội); các thành phố Hải Dương, Hưng Yên, Yên Bái…
- Sản phẩm cọc móng:
+Sản phẩm cọc ống bê tông ly tâm ứng suất trước:các sản phẩm cọc ống được sản xuất theo tiêu chuẩn JIS 5335- 1979 và JIS 5337- 1982 Nhật Bản.
+Sản phẩm bê tông cọc vuông: sản phẩm cọc vuông bê tông cốt thép đang được thị trường sử dụng rộng rãi cho các kết cấu nền móng hạ tầng với quy cách sản xuất các loại từ 150*150mm- 500*500mm với chiều dài từ 2,5m- 20m.
+Sản phẩm cọc cừ ứng suất trước: sản phẩm cọc cừ ứng suất trước với thép cường độ cao, đang được thị trường sử dụng rộng rãi cho các kết cấu nền móng hạ tầng với:
Mác bêtông> 400kg/cm2
Thép cường độ cao>14.000kg/cm2
-Sản phẩm bê tông nhẹ: sản phẩm bê tông nhẹ đang được sử dụng trong xây dựng công nghiệp và dân dụng, dưới dạng vách ngăn, kết cấu cách nhiệt , cách âm…
-Sản phẩm vữa khô xây dựng: vữa khô xây dựng là loại vật liệu xây dựng được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và sử dụng các nguyên liệu chất lượng cao, gồm cát tinh chế, xi măng Pốc lăng, phụ gia hoạt tính. Vữa khô xây dựng đảm bảo chất lượng công trình , tiến độ thi công nhanh, sử dụng thuận tiện để xây trát, lát, hoàn thiện các công trình xây dựng. Đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường phù hợp quá trình xây dựng thi công trong mọi điều kiện mặt bằng và thời tiết. Với năng lực sản xuất 25.000 tấn/năm sản phẩm đã cung cấp cho nhiều công trình trọng điểm ở Hà Nội: Trung tâm hội nghị quốc gia, Tháp Hoà Bình( Hoàng Quốc Việt), nhà 34 tầng( Trung Hoà- Nhân Chính), Đại sứ quán Nga( 85 Lý Thường Kiệt).
Và nhiều sản phẩm quan trọng khác như sản phẩm ống thoát nước, sản phẩm bê tông thương phẩm…
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Ghi chú:
+: Đạt yêu cầu
_: Không đạt yêu cầu
Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất cấu kiện bê tông
Bộ phận KCS- kiểm tra chất lượng sản phẩm- là nhân sự của phòng giám định chất lượng của công ty.Phòng giám định chất lượng của công ty được Bộ xây dựng công nhận là phòng thí nghiêm chuyên ngành xây dựng- mã số LAS- XD 42. Phòng thí nghiệm có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm chuyên ngành vật liệu xây dựng. Cùng các trang thiết bị hiện đại có khả năng thực hiện chính xác các phép thử để kiểm tra chất lượng của vật liệu: xi măng cát đá, hỗn hợp bê tông, sản phảm bê tông cấu kiện các loại, vữa khô xây dựng.
Với dây chuyền công nghệ hiện đại, hoạt động kiểm tra kiểm soát trong quá trình sản xuất nghiêm túc, sản phẩm của công ty sản xuất ra luôn đảm bảo chất lượng và đã giành được rất nhiều giải thưởng:
-Huy chương vàng chất lương cao ngành xây dựng Việt Nam năm 1990-1991 cho sản phẩm cột điện bê tông ly tâm
-Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Viêt Nam năm 1994 cho sản phẩm cột điện bê tông ly tâm
- Huy chương vàng tại hội chợ thương mại Hà Nội năm 2000 cho sản phẩm cột điên bê tông ly tâm ứng suất trước
-Huy chương vàng tại hội chợ thương mại Hà Nội năm 2000 cho sản phẩm cống ống ly tâm
-Huy chương vàng tại triển lãm quốc tế vật liệu xây dựng và nội thất năm 2004 cho sản phẩm cột điện bê tông ly tâm ưng suất trước.
-Bằng khen tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1992 cho sản phẩm cột điện bê tông ly tâm.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
3.1.Tổ chức bộ máy quản lý
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, với đường lối đổi mới và phát triển của đất nước cũng như thích ứng với cơ chế thị trường, công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp xếp , cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn với nhu cầu thị trường. Hiện nay công ty có 6 xí nghiệp và 5 phòng ban.
Các xí nghiệp của công ty có chức năng và nhiệm vụ đặc trưng. Bao gồm: xí nghiệp cấu kiện 1, xí nghiệp cấu kiện 2, xí nghiệp cấu kiện 3, xí nghiệp bê tông, xí nghiệp cơ điện và xí nghiệp vật liệu xây dựng.
Các phòng ban bao gồm: phòng tổ chức hành chính- bảo vệ, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật – công nghệ, phòng quản lý chất lượng và phông tài vụ. Các phòng ban này là nền tảng duy trì hoạt động chung của toàn công ty.
Để đảm bảo tính độc lập tương đối giữa các bộ phận dồng thời đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất đối với các bộ phận chức năg và toàn bộ hoạt động của công ty , bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tập trung thống nhất theo cơ cấu trực tuyến. Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3.2. Chức năng nhiêm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
3.2.1. Tổng giám đốc công ty
3.2.1.1. Chức năng: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
3.2.1.2. Báo cáo: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty, Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
3.2.1.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện đúng theo các chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động công ty và pháp luật quy định.
- Phê duyệt chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng
- Phê duyệt bộ máy tổ chức của công ty
- Định kỳ xem xét hệ hống chất lượng và phê duyệt, cung cấp các nguồn lực
- Phê duyệt sổ tay chất lượng
- Phê duyệt các chương trình đào tạo
- Trực tiếp điều hành công tác chính quyền của công ty theo quy định của điều lệ công ty và pháp luật.
3.2.2. Phó tổng giám đốc công ty, đại diện lãnh đạo, phụ trách kinh doanh
3.2.2.1. Chức năng: Thay mặt tổng giám đốc công ty công tác khai thác, phát triển thị trường, khai thác vật tư, tổ chức các hoạt động kinh doanh. Đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống chất lượng của công ty. Khi đi vắng uỷ quyền cho thư ký quản lý hệ thống chất lượng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề của hệ thống chất lượng.
3.2.2.2. Báo cáo: Tổng giám đốc công ty, cơ quan quản lý có liên quan
3.2.2.3. Nhiệm vụ cụ thể
- Khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm các loại
- Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ
- Khai thác vật tư phục vụ cho sản xuất
- Ký duyệt các chứng từ thuộc lĩnh vực được phân cấp
- Đại diện lãnh đạo điều hành hệ thống chất lượng của công ty
- Duy trì, áp dụng hệ thống chất lượng và có biện pháp cải tiến hệ thống chất lượng thích hợp với hoạt động Công ty, phê duyệt mua các tài liệu bên ngoài liên quan đến chất lượng.
- Phổ cập và công bố hệ thống chất lượng
- Thống nhất và điều hành thực thi hệ thống chất lượng, hành động khắc phục và phòng ngừa nhằm giải quyết những vấn đề đã xảy ra và có khả năng xảy ra.
- Phê duyệt chương trình đánh giá chất lượng nội bộ
- Chủ trì xác định việc áp dụng kỹ thuật thống kê và đề ra phương án để thực hiện có hiệu quả những kỹ thuật đã chọn
- Phê duyệt các hoạt động cải tiến của hệ thống chất lượng
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát thực hiện hệ thống quản lý chất lượng phòng kinh doanh, tài vụ, tổ chức
3.2.3. Phó tổng giám đốc công ty phụ trách sản xuất
3.2.3.1. Chức năng: Thay mặt tổng giám đốc công ty trực tiếp quản lý mọi hoạt động sản xuất của các xí nghiệp cấu kiện 1, 2, 3 và bê tông thương phẩm.
3.2.3.2. Báo cáo: Tổng giám đốc công ty, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
3.2.3.3. Nhiệm vụ cụ thể
- Trực tiếp phụ trách mọi công tác liên quan đến sản xuất của các xí nghiệp CK1, CK2, CK3, bê tông thương phẩm, xí nghiệp cơ điện.
- Ký duyệt các chứng từ dự toán, quyết toán, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xí nghiệp tự khai thác, cấp vật tư sửa chữa thay thế, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất trong phạm vi được tổng giám đốc công ty phân cấp.
- Tổ chức các công tác liên quan đến an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong toàn công ty.
- Kiểm tra, giám sát công tác thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị quản lý (CK1, CK2, CK3, bê tông thương phẩm, XN cơ điện).
3.2.4. Phòng quản lý chất lượng
3.2.5.1. Chức năng: chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng các sản phẩm bê tông, vật liệu xây dựng khác.
3.2.5.2. Báo cáo: Tổng giám đốc công ty, phó tổng giám đốc công ty đại diện lãnh đạo, phó tổng giám đốc phụ trách phòng, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3.2.5.3. Nhiệm vụ cụ thể
- Kiểm tra các vật liệu cho sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng
- Đưa ra các tiêu chuẩn vật liệu và tổ chức giám sát sử dụng vật liệu tại các xí nghiệp sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các sản phẩm bê tông và vật liệu xây dựng trong toàn công ty
- Kiểm soát các thiết bị đo lường trong công ty, tiến hành các thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo các tiêu chuẩn cho phù hợp với LAS.
- Nghiên cứu và áp dụng sử dụng bê tông mác cao > 50 MPa
- Đề xuất biện pháp xử lý sản phẩm không phù hợp, truy tìm nguồn gốc SP.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xác định nhu cầu đào tạo cho các cán bộ của phòng.
- Quản lý các hồ sơ chất lượng liên quan đến hoạt động của phòng
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của phòng của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê trong quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của phòng.
3.2.5. Phòng kinh doanh
3.2.5.1. Chức năng: Tổ chức tiếp thị, tìm kiếm, phát triển thị trường các sản phẩm cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng. Lập kế hoạch và theo dõi tiến độ sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
3.2.5.2. Báo cáo: Tổng giám đốc công ty (hoặc phó tổng giám đốc công ty Đại diện lãnh đạo trong lĩnh vực được phân cấp), các cơ quan quản lý nhà nước, Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị:
3.2.5.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Xây dựng phương án giá bán các sản phẩm cho từng giai đoạn trình Tổng giám đốc công ty (phó tổng giám đốc công ty đại diện lãnh đạo trong lĩnh vực được phân cấp).
- Thực hiện các thủ tục hợp đồng kinh tế với khách hàng theo đúng quy định pháp luật bảo đảm rõ ràng, chính xác và khả năng yêu cầu của hợp đồng để trình phê duyệt.
- Xây dựng phương án , nhu cầu sử dụng vật tư hàng tháng cho các đơn vị sản xuất có liên quan.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm. Tổ chức thực hiện hợp đồng theo tiến độ. Có trách nhiệm giải quyết mọi chi tiết phát sinh khi khách có ý kiến.
- Quản lý kho hàng hoá sản phẩm đã được nghiệm thu. Thực hiện các thủ tục bán hàng theo quy định của pháp luật và công ty
- Lập các báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước, tổng công ty và công ty.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và xác định nhu cầu đào tạo cho tất cả cán bộ, nhân viên của phòng.
- Kiểm soát tài liệu liên quan tới hệ thống chất lượng bao gồm cả tài liệu nội bộ và tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài của phòng.
- Xác định phương thức để kiểm soát lưu giữ hồ sơ bảo quản và sử dụng thuận tiện.
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của phòng và của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của phòng.
3.2.6. Phòng kỹ thuật công nghệ
3.2.6.1. Chức năng: Triển khai quản lý công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản phẩm mới, quản lý thiết bị công nghệ, và an toàn, vệ sinh lao động trong toàn công ty, nghiệm thu các sản phẩm gia công cơ khí, xây lắp và dịch vụ khác.
3.2.6.2. Báo cáo: Tổng giám đốc công ty (hoặc phó tổng giám đốc công ty Đại diện lãnh đạo trong lĩnh vực được phân cấp ),