Xu hướng hội nhập toàn cầu hoá đã đặt ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội và thách thức. Cho đến nay có thể nói Việt Nam đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế ở nhiều lĩnh vực, tiêu biểu như dịch vụ kế toán- kiểm toán, bảo hiểm, chứng khoán và đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà đầu tư lựa chọn mình như một sự đúng đắn. Vì vậy kiểm toán ra đời và phát triển là một điều tất yếu. Chỉ thực sự phát triển ở Việt Nam từ năm 91 nhưng ngành kiểm toán đã gặt hái được rất nhiều thành công, đến nay đã có hơn 100 công ty kiểm toán lớn nhỏ ra đời. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào các thông tin từ các báo cáo tài chính, vì thế đòi hỏi các thông tin này phải minh bạch và đáng tin cậy. Mặt khác, nhờ có kiểm toán đã giúp Nhà nước phát hiện ra những gian lận tránh được những tổn thất to lớn. Thấy được vai trò và tầm quan trọng của kiểm toán vậy ngược lại làm thế nào kiểm soát được chất lượng các cuộc kiểm toán. Để làm được điều này ngay từ đầu các công ty kiểm toán độc lập phải tự xây dựng cho mình chiến lược đúng đắn và lâu dài. Ngay từ việc tuyển nhân viên kiểm toán cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, đến quá trình tiến hành các cuộc kiểm toán. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đến nay vẫn còn là vấn đề bất cập. Quá trình kiểm toán cần có sự hướng dẫn và giám sát trong quá trình thực hiện. Đồng thời việc cân nhắc đến khả năng phục vụ khách hàng của Công ty kiểm toán và tính chính trực của nhà quản lý công ty khách hàng là nhân tố quan trọng đến chất lượng kiểm toán.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy của Công ty 6
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt của Công ty 8
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 10
Biểu 1.2: Bảng phân loại khách hàng của Công ty năm 2006 19
Biểu 1.3: Bảng phân loại khách hàng năm 2006 20
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 28
Biểu số 2.1: Hệ thống tham chiếu soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán 29
Sơ đồ 2.2: Tháp phân công nhiệm vụ tại phòng nghiệp vụ 30
Biểu số 2.2 : Kế hoạch kiểm toán tổng quát Công ty XYZ (A200) 34
Biểu số 2.3: Nhóm kiểm toán viên kiểm toán khách hàng XYZ 36
Biểu số 2.4: Kế hoạch kiểm toán phần hành tiền khách hàng XYZ 38
Biểu số 2.5: Hệ thống tham chiếu hồ sơ kiểm toán 42
Sơ đồ 2.3: Trình tự tham gia soát xét của Ban Giám đốc 45
Sơ đồ 2.4: Trình tự soát xét của chủ nhiệm kiểm toán 45
Biểu số 2.6: Giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết tiền mặt 46
Biểu số 2.7: Giấy tờ soát xét kiểm tra báo cáo tài chính của 49
Công ty CP XYZ 49
Biểu số 2.8: Giấy tờ soát xét báo cáo kiểm toán của Công ty CP XYZ 52
Sơ đồ 3.1: Nội dung kiểm soát chất lượng trong kiểm tra chéo 58
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng hội nhập toàn cầu hoá đã đặt ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội và thách thức. Cho đến nay có thể nói Việt Nam đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế ở nhiều lĩnh vực, tiêu biểu như dịch vụ kế toán- kiểm toán, bảo hiểm, chứng khoán…và đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà đầu tư lựa chọn mình như một sự đúng đắn. Vì vậy kiểm toán ra đời và phát triển là một điều tất yếu. Chỉ thực sự phát triển ở Việt Nam từ năm 91 nhưng ngành kiểm toán đã gặt hái được rất nhiều thành công, đến nay đã có hơn 100 công ty kiểm toán lớn nhỏ ra đời. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào các thông tin từ các báo cáo tài chính, vì thế đòi hỏi các thông tin này phải minh bạch và đáng tin cậy. Mặt khác, nhờ có kiểm toán đã giúp Nhà nước phát hiện ra những gian lận tránh được những tổn thất to lớn. Thấy được vai trò và tầm quan trọng của kiểm toán vậy ngược lại làm thế nào kiểm soát được chất lượng các cuộc kiểm toán. Để làm được điều này ngay từ đầu các công ty kiểm toán độc lập phải tự xây dựng cho mình chiến lược đúng đắn và lâu dài. Ngay từ việc tuyển nhân viên kiểm toán cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, đến quá trình tiến hành các cuộc kiểm toán. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đến nay vẫn còn là vấn đề bất cập. Quá trình kiểm toán cần có sự hướng dẫn và giám sát trong quá trình thực hiện. Đồng thời việc cân nhắc đến khả năng phục vụ khách hàng của Công ty kiểm toán và tính chính trực của nhà quản lý công ty khách hàng là nhân tố quan trọng đến chất lượng kiểm toán.
Mục đích của công tác quản lý chất lượng kiểm toán là để đảm bảo độ tin cậy, tính trung thực và khách quan của thông tin kiểm toán, qua đó những tổ chức hoặc cá nhân sử dụng những thông tin kiểm toán có thể tin tưởng vào kết quả kiểm toán. Bởi vì, nếu kiểm toán đưa ra những ý kiến nhận xét, kết luận không phù hợp, thiếu tin cậy trong báo cáo kiểm toán thì sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng và kết quả kiểm toán có thể gây ra những thiệt hại về kinh tế và vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng kiểm toán nên sau một thời gian được thực tập tại Công ty TNH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) em xin được trình bày chuyên đề “Hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam”. Chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam(VAE)
Phần II: Thực trạng quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE
Để hoàn thành tốt chuyên đề, này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TH.S CPA Trần Mạnh Dũng và các cô chú, anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Hương
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VAE.
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam(VAE)
Tên tiếng Ạnh : Vietnam Auditing and Evaluation Limited Company
Văn phòng chính tại Hà Nội : Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy, Hà Nội
Tel : 844.2670492/844.2670491
Email : vae co@fpt.vn
Công ty được thành lập dựa trên cơ sở giấy chúng nhận kinh doanh số 0103000692 ngày 21/12/2001 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Qua 5 năm hoạt động công ty đã thay đổi tên nhiều lần và có thể chia ra làm ba giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn đầu: được tính từ ngày 21/12/2001 đến đầu năm 2004. Công ty VAE là công ty cổ phần và thuộc quyền sở hữu của các cổ đông và có trụ sở tại: 466 Nguyễn Trí Thanh quận Đống Đa Thành Phố Hà Nội. Với vốn điều lệ là một tỷ đồng, Công ty có khoảng 10 nhân viên, cơ sở vật chất của công ty chưa có nhiều nên công ty còn gặp nhiều khó khăn. Từ khi thành lập đến nay công ty đã thay đổi 6 lần giấy phép kinh doanh do tăng các loại hình dịch vụ cung cấp, do thay đổi trụ sở chính, thay đổi vốn điều lệ. Trong thời gian này công ty quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau như kiểm toán tài chính, tư vấn và định giá, kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 2002, để thuận lợi cho việc hoạt động và mở rộng quy mô, công ty chuyển trụ sở đến số nhà 5 dãy D số 142 Đường Đội Cấn, phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, tuy nhiên đây vẫn là trụ sở đi thuê. Năm 2003 công ty từng bước ổn định và kinh doanh mở rộng hơn.
Giai đoạn sau: 30/03/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 105 đã tạo điều kiện thuận lợi về thị trường cho các công ty kiểm toán, để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như để tạo môi trường làm việc ổn định cho cán bộ công nhân viên với mục đích lâu dài, công ty đã mua trụ sở tai tầng 11 Toà nhà Sông Đà, số 165 Đường Cầu Giấy, Hà Nội, đây là trụ sở chính của công ty. Cũng trong thời gian này, để phục vụ cho việc mở rộng thị trường công ty tăng vốn điều lệ lên 2 tỷ đồng, và công ty cũng thay đổi tổ chức quản lý đó là thực hiện khoán doanh thu, khoán các khoản chi phí chi điện thoại, khoán quỹ lương về các phòng nghiệp vụ. Điều này làm tăng hiệu quả công việc và nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Đến 01/10/2006, Công ty chuyển sang Công ty TNHH nhiều thành viên, cơ cấu tổ chức theo Luật doanh nghiệp, nhưng chức năng các phòng nghiệp vụ vẫn giữ như cũ. Công ty đã mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước: Thành Phố Hồ Chí Minh, Sơn La, Hà Giang. Hiện nay vốn điều lệ của Công ty là khoảng 3 tỷ đồng và Công ty nằm trong 12 công ty kiểm toán có khả năng được thẩm định giá trị của một doanh nghiệp.
2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VAE
Để tạo điều kiện phát triển công ty ngày càng lớn mạnh trong những năm tới, công ty đã dần thay đổi và hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng mới, với nguyên tắc tổ chức của Công ty VAE tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
+ Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Hội đồng thành viên. Ban kiểm soát được lập từ thành viên của Hội đồng.
+ Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên bầu và miễn nhiệm và là người điều hành kinh doanh của công ty. Các Phó giám đốc và Kế toán trưởng do Tổng giám đốc chỉ định và được phê chuẩn bởi Hội đồng thành viên.Sau đây là Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy của Công ty
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty VAE
( Hội đồng thành viên: gồm các thành viên, góp vốn thành lập Công ty , là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch phát triển hàng năm của công ty, quyết định các mức lương thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch hội đồng thành viên, có quyển bầu, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc. Nhiệm kỳ của hội đồng thành viên là hai năm.
( Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc do hội đồng thành viên bầu chọn, là người trực tiếp điều hành các hoạt động hằng ngày, phụ trách tài chính, tổ chức phòng nghiệp vụ II, tổng hợp điều hành công ty theo đúng nghị quyết của Hội đồng thành viên và của Ban Giám Đốc.
( Các Phó Tổng Giám Đốc: là người phụ trách từng phòng ban nghiệp vụ, các văn phòng đại diện của Công ty. Các Phó Tổng Giám Đốc sẽ thay mặt Tổng Giám Đốc, giải quyết một số công việc khi Tổng Giám Đốc vắng mặt. hai Phó Tổng Giám Đốc, mỗi người chịu trách nhiệm một lĩnh vực khác nhau kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
( Hội đồng khoa học: Bộ phận này giữ vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Hội đồng thành viên và Ban giám đốc công ty trong việc đưa ra những quyết định kinh doanh. Hội đồng khoa học còn tham gia vào việc cải tiến và hoàn thiện quy trình kiểm toán, tham gia đào tạo các cán bộ công nhân viên của công ty.
( Các phòng nghiệp vụ của công ty: Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh doanh, trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và tạo lợi nhuận cho công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Tổng Giám Đốc. Tại mỗi phòng nghiệp tổ chức theo phương thức bổ ngang tức là trong một phòng đều cung cấp các dịch vụ kiểm toán tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, tư vấn…
( Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận hành chính. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các chỉ têu tài chính, bộ phận kế toán theo dõi và quản lý tài sản của công ty, các nguồn lực của công ty…Bộ phận hành chính làm nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách hàng, kiểm tra, quản lý các giấy tờ công văn được chuyển đến Công ty và thông báo cho những người có liên quan
Các văn phòng đại diện của công ty tại các Tỉnh và Thành phố, có nhiệm vụ giao dịch và khai thác khách hàng, ký kết hợp đồng. Khi các hợp đồng đã được ký kết công ty sẽ phân công các nhân viên phù hợp tại trụ sở để tiến hành công việc.
3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VAE
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, nhất là từ khi chuyển sang loại hình Công ty TNHH nhiều thành viên doanh thu cũng như uy tín của công ty ngày càng lớn và đã có một vị thế trong các công ty kiểm toán độc lập. Thể hiện trước hết là doanh thu của công ty không ngừng tăng lên nhanh chóng, có năm tăng đột biến sau đây là bảng cơ cấu doanh thu của công ty trong những năm gần đây:
(Đơn vị : 1.000 đồng )
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.115.687
12.000.445
13.000.000
2.Giá vốn hàng bán
2.150.315
8.900.540
9.190.000
3.Thuế TNDN
290.000
560.050
450.150
4.Lợi nhuận sau thuế
1.189.424
2.150.860
2.225.370
(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
Qua số liệu ta thấy doanh thu của Công ty tăng khá nhanh trong năm 2005 so với năm 2004 là hơn 7 tỷ đồng, tương đương với tăng 291%, nguyên nhân tăng nhanh trong năm 2005 là do thị trường của Công ty mở rộng, hiệu quả của quản lý theo cơ chế mới. Mặt khác Chính phủ ban hành Quyết Định 105 cũng ảnh hưởng lớn đến các công ty kiểm toán, về mặt mở rộng thị trường cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán. Một ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của Công ty là: hiện nay các Công ty Nhà Nước đang trong quá trình cổ phần hoá vì thế dịch vụ định giá phát triển, làm cho doanh thu của công ty trong lĩnh vực này tăng lên, hơn nữa nhu cầu về thay đổi cơ chế quản lý doanh nghiệp trên thị trường cũng làm cho dịch vụ định giá tài sản tăng lên, dịch vụ định giá được xem như thế mạnh của công ty. Thêm vào đó là do sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải thiện chất lượng quản lý nên dịch vụ về tư vấn cũng tăng, góp phần làm tối đa hoá lợi ích của nhà nước và của doanh nghiệp.
Năm 2001 đánh dấu sự ra đời của công ty, trong năm mới hoạt động do còn mới tiếp xúc với thi trường, nên khách hàng chưa nhiều ảnh hưởng đến doanh thu và đời sống công nhân viên tại công ty. Tuy nhiên, gần đây công ty đã hoạt động hiệu quả và mang lại lợi ích không nhỏ cho công nhân viên ở công ty. Từ năm 2004 đến 2006 mức lương của nhân viên liên tục tăng từ 2.800.000 đồng đến 4.200.000đ đến 4.500.000đ.
Hàng năm, đội ngũ công nhân viên của công ty tăng khoảng 20 người,công ty có đội ngũ công nhân viên lớn mạnh, có chuyên môn cao và thường xuyên được đào tạo để tiếp thu những quy định, chính sách mới của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Hiện nay trong công ty dao động trong khoảng 100 người, năm 2005 có 10 người có chứng chỉ quốc gia, trong năm 2006 số chứng chỉ được tăng lên là 15 người, cùng với nhân viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và các nhân viên được đào tạo chứng chỉ về định giá. Ngoài ra, Công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên tạo điều kiện cho học tập thêm, nghiên cứu thêm về nghiệp vụ của bản thân không ngừng nâng cao trình độ, để tư vấn hoặc chuyên gia cho khách hàng đúng mục đích và năng lực, chuyên môn.
4 Tổ chức hệ thống công tác kế toán tại công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một pháp nhân hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Công ty được trích lập các quỹ theo quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh của Công ty.
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VAE
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập trung. Các phòng nghiệp vụ và các bộ phận khác trong Công ty phối hợp với bộ phận kế toán của Công ty để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế cho đầy đủ, chính xác dưới sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Bộ phận kế toán của Công ty gồm có kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp và thủ quỹ. Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ đáp ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng được nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán cho những người quan tâm.
Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán và tài chính chung của toàn Công ty, tập hợp các thông tin kinh tế tài chính của kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp cung cấp nhằm phục vụ cho yêu cầu hoạt động của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Cuối quý kế toán tổng hợp tất cả số liệu tại các phòng nghiệp vụ làm căn cứ để lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm hạch toán các phần hành.
Kế toán thanh toán: Tập hợp các chứng từ được phê duyệt làm căn cứ cho thủ quỹ thực hiện các khoản thu chi trong các phòng nghiệp vụ.
Thủ quỹ: Nắm giữ tài chính của Công ty, có trách nhiệm thu chi theo sự phê duyệt của Ban Giám Đốc.
4.2 Các chính sách kế toán của Công ty áp dụng
( Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết Định 15/TC/QĐ của Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán.
* Niên độ kế toán của Công ty từ 30/9 đến 31/10 năm sau
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
( Hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty sử dụng là Chứng từ ghi sổ
( Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Trong kỳ dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, KTV phát hành “giấy đề nghị chuyển tiền” giấy này được kế toán theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng để ghi nhận doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng. Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ (đã giao báo cáo kiểm toán và lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, KTV lập “giấy yêu cầu phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp đồng. Cuối năm tài chính căn cứ vào toàn bộ giấy đề nghị chuyển tiền đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hợp đồng dịch vụ trong năm.
( Hệ thống sổ sách tài khoản kế toán, báo cáo tài chính của công ty thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan của các cơ quan chức năng khác, tuy nhiên do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên công ty sử dụng một số tài khoản chi tiết để hạch toán cho phù hợp với tình hình cụ thể tại công ty. Ngoài ra còn có một số giấy tờ kế toán khác như giấy yêu cầu chuyển tiền, giấy yêu cầu phát hành hoá đơn.... Điều này đã được quy định rõ ràng trong quy chế tài chính của công ty.
( Tài sản cố định và trích khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng đối với từng tài sản cố định hoặc đối với nhóm tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ đã đăng ký.
5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty.
Trong mỗi công ty sẽ có quy trình kiểm toán của riêng mình, một quy trình khoa học và chất lượng sẽ tạo thành công bước đầu cho cuộc kiểm toán. Do vậy, công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã có chương trình kiểm toán chung cụ thể, khoa học, hiệu quả và phù hợp với công ty.
Quy trình kiểm toán công ty gồm các bước sau:
5.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Bước đầu một cuộc kiểm toán được đánh dấu của việc ký kết hợp đồng kiểm toán, bên khách hàng sẽ gửi Thư mời kiểm toán và được chấp thuận của công ty kiểm toán. Sau đó, tiến hành ký kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng và để ký một hợp đồng với khách hàng công ty phải căn cứ vào khả năng của mình và nhu cầu của khách hàng, đồng thời công ty phải xem xét uy tín, danh tiếng của công ty thực hiện hợp đồng đó. Trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, công ty kiểm toán sẽ xem xét mục đích của cuộc kiểm toán của khách hàng để có định hướng sơ bộ ban đầu cho hợp lý. Nếu công ty thấy có thể chấp nhận được hợp đồng, công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể được các chủ nhiệm kiểm toán lập khi đã tiến hành khảo sát sơ bộ về khách hàng, kế hoạch này được lập căn cứ vào chương trình kiểm toán chung của công ty.
Bước đánh giá rủi ro kiểm toán được các chủ nhiệm kiểm toán đánh giá chủ yếu thông qua kinh nghiệm của họ và căn cứ vào cuộc kiểm toán đối với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực với khách hàng mà công ty đã kiểm toán trước đó. Sau đó, chủ nhiệm kiểm toán xem xét đến tính hoạt động liê tục của công ty khách hàng dể đưa ra ý kiến cho phù hợp, làm giảm rủi ro kiểm toán cho công ty. Cũng trong giai đoạn này, các chủ nhiệm kiểm toán phân công các kiểm toán viên thực hiện các công việc phù hợp với chuyên môn của từng người.
Từng khoản mục sẽ được công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết. Khi bắt đầu kiểm toán một khoản mục công ty đưa ra một số lưu ý đối với kiểm toán viên được phân công thực hiện khoản mục đó, đồng thời xem xét các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này, các công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện đối với khoản mục cần kiểm toán:
+ Một là: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng đối với các khoản mục đang kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể. Do khách hàng là da dạng, nên kiểm toán viên phải vận dụng linh hoạt chương trình kiểm toán đã xây dựng để đạt được hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán. Trong bước đánh giá này công ty thường xem xét việc thực hiện các chính sách, các quy chế quản lý đối với các khoản mục, xem xét việc ghi chép kế toán có tuân thủ chế độ kế toán và các quy định có liên quan đang có hiệu
lực hay không. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét các dấu hiệu của sự phê duyệt của các nhà quản lý công ty khách hàng
+ Hai là: Phân tích soát xét.
So sánh số dư các khoản mục trong năm tài chính đang đựơc kiểm toán