Trong quá trình phát triển kinh tế dù ở bất cứ quốc gia nào, doanh nghiệp là đơn vị sản xuất cơ sở, là một tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất hợp lý để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất. Sự phát triển của doanh nghiệp là tiền đề tạo nên sự phát triển của xã hội.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường gay gắt như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận kỳ vọng là điều không dễ dàng. Muốn đạt được lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng doanh thu và giảm chi phí. Cả hai yếu tố này đều phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: mặt bằng giá cả, quan hệ cung cầu, tình tạng cạnh tranh, môi trường kinh doanh của daonh nghiệp. Các số liệu thông tin này chỉ có kế toán mới thu thập và tổng hợp được, qua đó giúp nhà quản trị hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra chất lượng các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp về quy mô hoạt động, đặc điểm tổ chức và quản lý, Trong đó, quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường lợi nhuận .
Như vậy, tính giá thành cụ thể đúng đắn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp hạch toán kinh tế đảm bảo sự chính xác, giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được giá thành sản phẩm, giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bia và Nước giải khát Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Ngày nay, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi mọi người ngoài nắm vững lý thuyết còn phải tiếp xúc với thực tế nhiều hơn nữa.Vì thế sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bia và Nước giải khát Phú Yên em đã được tiếp thu nhiều kiến thức mới mẻ và bổ ích không những giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” mà còn là cơ sở giúp em phát huy vào thực tiễn.
Để có được kiến thức như hôm nay em vô cùng biết ơn Ban Giám Hiệu trường CĐ Xây Dựng Số 3, các thầy cô trong khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em ngay từ những ngày mới bước vào trường.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu thực tế tại công ty em cũng đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm Đình Văn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý sửa đổi của quý thầy cô khoa kinh tế và các anh chị trong Công ty để nội dung chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế dù ở bất cứ quốc gia nào, doanh nghiệp là đơn vị sản xuất cơ sở, là một tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất hợp lý để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất. Sự phát triển của doanh nghiệp là tiền đề tạo nên sự phát triển của xã hội.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường gay gắt như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận kỳ vọng là điều không dễ dàng. Muốn đạt được lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng doanh thu và giảm chi phí. Cả hai yếu tố này đều phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: mặt bằng giá cả, quan hệ cung cầu, tình tạng cạnh tranh, môi trường kinh doanh của daonh nghiệp. Các số liệu thông tin này chỉ có kế toán mới thu thập và tổng hợp được, qua đó giúp nhà quản trị hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra chất lượng các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp về quy mô hoạt động, đặc điểm tổ chức và quản lý, …Trong đó, quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường lợi nhuận .
Như vậy, tính giá thành cụ thể đúng đắn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp hạch toán kinh tế đảm bảo sự chính xác, giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được giá thành sản phẩm, giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp và để nâng cao hơn hiểu biết của mình trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu và quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bia và Nước giải khát Phú Yên ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bố cục của chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia và Nước giải khát Phú Yên .
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Bia và Nước giải khát Phú Yên .
TP Tuy Hòa, ngày 15 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thúy Oanh
chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY .
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI THUỘC PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp :
1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loạt nhiều sản phẩm khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ…
Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất .Chi phí sản xuất được tập hợp theo kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được .
Công thức chung để tính giá thành (Z)
Z đơn vị sản phẩm
Chi phí sản xuất
Kết quả sản xuất
Z đơn vị sản phẩm
=
1.3.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố ( nội dung kinh tế của chi phí ) :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào ,dùng để sản xuất ra sản phẩm gì .Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố :
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồn chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,CCDC… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất .
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương ,tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoật động sản xuất trong doanh nghiệp .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ những chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên như tiếp khách, quảng cáo … Phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bản thuyết minh báo cáo tài chính .
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( công dụng kinh tế hay địa điểm phất sinh )
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một khoản muc nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm chi phí nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ dùng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí về tiền lương , tiền ăn ca , số tiền trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung :là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng , đội , trại sản xuất như các chi phí liên quan đến nhân viên phân xưởng , vật liệu dùng cho phân xưởng , khấu hao TSCĐ cúa sản xuất và phân xưởng …
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và thêo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
c)Ngoài 2 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác :
+ Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi :
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí bất biến và chi phí khả biến
+ Chi phí năm trước và chi phí năm nay
+ Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước….
1.3.2.Phân loại giá thành :
a) Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch .Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp .
- Giá thành định mức: Là giá thành dược xác định trên cơ sở xác định mức chi phí hiên hành tai từng thời điểm nhất định trong từng kỳ kế hoạch .Giá thành định mức đựoc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vất chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất .Giá thành sản xuất cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất .
- Giá thành thực tế : là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trinh sản xuất sản phẩm . Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả trong kỳ . Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra , đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh .
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ) bao gồm : chi phí nhiên liệu vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phá sản xuất chung cho sản phẩm , công việc hoàn thành .
- Giá thành toàn bộ : bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản xuất đó .
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện được các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ , đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp , để xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành , trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chếp ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp .
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ .
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .
1.5. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành .
a) Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tạp hợp để phục vụ cho việc kiểm soát và tính giá thành sản phẩm.Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tương hạch toán chi phí sản xuất có thể là : loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất .
b) Xác định đối tượng tính giá thành : là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lương hao phí cần được bù đắp cung như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo địa điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành có thể là: chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình,…
2.Nội dung hạch toán
2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. Trường hợp không tổ chức riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ chi phí đã chi ra cho các đối tượng liên quan. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ theo quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản xuất. Mức phân bổ chi phí được xác định theo công thức sau :
Mức phân bổ CP VLC cho từng đối tượng
Tổng trị giá NVL chính thực tế xuất sử dụng
Tổng trị giá NVL chính thực tế xuất sử dụng
=
Tổng trị giá NVL chính thực tế xuất sử dụng
x
Nợ
Có
TK 621
Trị giá NVL sử dụng không hết
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
- Tập hợp chi phí vật liệu thực tế phát sinh
Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng TK 621“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Kết cấu tài khoản :
TK 621 không có số dư .
2.1.2.Sơ đồ hạch toán của TK 621 .
TK 152
TK 611
TK 133
TK 331,111,112
TK 621
TK 154
TK 152
Trị giá thực tế NVL xuất kho cho chế tạo sản phẩm
( phương pháp kê khai thường xuyên )
Trị giá NVL thực tế xuất dùng cho chế tạo sản phẩm
( phương pháp kiểm kê định kỳ )
Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Giá trị phế liệu thu hồi
Phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối
tượng liên quan
Mua NVL dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
Tổng giá thanh toán
Giá chưa có thuế
Thuế GTGT
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao đọng trực tiếp sản xuất sản phẩm như : tiền lương ,tiền công ,các khoản phụ cấp ,các khoản trích về BHXH, BHYT và KPCĐ tính vao chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp , chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp , được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí . Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp . Các tiêu thức phân bổ bao gồm : định mức tiền lương của các đối tượng , hệ số phân bổ được quy định , số giờ hoặc ngày công theo tiêu chuẩn …Mức phân bổ được xác định như sau :
Mức pb chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng
Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng
Khối lượng phân bổ của từng đối tượng
=
x
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp “
Kết cấu của TK 622
Nợ
TK 622
Có
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 622 không có số dư
2.2.2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 622
TK 111, 141
TK 33