Nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã có nhiều đổi thay quan trọng theo hướng đưa diện mạo đất nước phát triển tốt đẹp hơn, vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè và nhà đầu tư thế giới không ngừng được cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như bối cảnh mở cửa mang lại cho các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế trong nước không ít thời cơ cũng như trở ngại, cơ hội cũng như thách thức. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, bản thân các DN phải hoạt động có hiệu quả, phát huy tối đa sức mạnh nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.
"Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm" khẩu hiệu ấy là một trong những tiêu chí hàng đầu mà các doanh ngiệp cần hướng tới. Bởi nó như vậy mới có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị phần so với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để làm được điều ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán sao cho đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả các nguồn chi phí và có phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc thù công việc. Tài liệu về chí phí sản xuất và tính giá thành là một trong những căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá, tình hình thực hiện các định mức, chi phí, tình hình sử dụng tài sản, tình hình lao động tiền vốn.nhằm làm mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
79 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã có nhiều đổi thay quan trọng theo hướng đưa diện mạo đất nước phát triển tốt đẹp hơn, vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè và nhà đầu tư thế giới không ngừng được cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như bối cảnh mở cửa mang lại cho các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế trong nước không ít thời cơ cũng như trở ngại, cơ hội cũng như thách thức. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, bản thân các DN phải hoạt động có hiệu quả, phát huy tối đa sức mạnh nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.
"Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm" khẩu hiệu ấy là một trong những tiêu chí hàng đầu mà các doanh ngiệp cần hướng tới. Bởi nó như vậy mới có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị phần so với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để làm được điều ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán sao cho đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả các nguồn chi phí và có phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc thù công việc. Tài liệu về chí phí sản xuất và tính giá thành là một trong những căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá, tình hình thực hiện các định mức, chi phí, tình hình sử dụng tài sản, tình hình lao động tiền vốn..........nhằm làm mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một trong những phần hành kế toán quan trọng nhất của hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lựa chọn đề tài "kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM&DV Toàn Cầu" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây thực sự là một phần hành quan trọng mà nếu làm tốt sẽ cho phép công ty kiểm soát tốt chi phí và giá thành công trình, nâng cao năng lực cạnh tranh và trúng thầu, tạo sức mạnh nội lực so với các doanh nghiệp cùng ngành…
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận về “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp”.
Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
Đối tượng nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ công trình đường 70” tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Đường 70.
Về thời gian: Từ ngày 01 tháng 7 tới ngày 30 tháng 9 năm 2010.
Về không gian: Công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu các giáo trình, tài liệu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát:
Được áp dụng nhằm phỏng vấn các nhân viên kế toán và cán bộ trong đơn vị nhằm thu thập số liệu về công ty và số liệu kế toán.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Nghiên cứu các tài liệu kế toán của công ty để phân tích tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp như: Tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả sản xuất của công ty qua ba năm và thu thập số liệu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán:
Bao gồm các phương pháp như: + Phương pháp chứng từ.
+ Phương pháp tài khoản và ghi đối ứng.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
+ Phương pháp tính giá.
Phương pháp kế toán nhằm tổng hợp số liệu kế toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình “ Đường 70” tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
Bố cục của đề tài
Đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu” gồm ba phần:
Phần 1. Đặt vấn đề
Phần 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu
Chương 3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu
Phần 3. Kết luận và kiến nghị
PhẦN 2. NỘi dung và kẾt quẢ nghiên cỨu
Chương 1. TỔng quan vỀ kẾ toán chi phí sẢn xuẤt và tính giá thành sẢn phẨm trong doanh nghiỆp xây lẮp
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Khái niệm
“Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết”.( Võ Văn Nhị, 2001). Hay chi phí sản xuất củng có thể được hiểu là: “Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên sản phẩm xây lắp”.( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002). Trong đó chi phí lao động sống là chi phí tiền công, các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản phẩm xây lắp, chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí NVL, chi phí CCDC.
Những nhận thức có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thể hiện một vấn đề chung đó là: “ Chi phí là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh”( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002).
Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là cách sắp xếp chi phí theo các tiêu thức khác nhằm quản lý tốt các chi phí, bảo đảm hiệu quả kinh doanh tối đa có thể.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại kiểu này bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.( Lưu ý: Các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ không được hạch toán vào khoản mục này).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy như nhiên liệu, chi phí sữa chửa bảo dưỡng máy, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những chi phí có tính chất dùng cho hoạt động xây lắp gắn liền với khối lượng công trình cụ thể. Chi phí sản xuất của đội bao gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng, đội xây dựng, các khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản và những chi phí liên quan đến hoạt động của đội.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo tiêu thức này chi phí được phân thành các loại sau:
- Định phí: Là những khoản phí không thay đổi tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi mà nó thay đổi khi tính trên một đơn vị sản phẩm. Định phí thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý….tuy nhiên cần lưu ý những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp, một khi mức độ hoạt động vượt qua khỏi phạm vi này có thể có những thay đổi đột biến.( Kế toán quản trị- Hồ Phan Minh Đức, 2006).
- Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi trên tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi như chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí bao bì…. Nhưng biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn cố định( Hồ Phan Minh Đức, 2006).
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân gồm cả định phí lẫn biến phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó thể hiện các đặc tính của biến phí.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có cùng tính chất kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí NVL, CCDC: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
+ Chi phí NVL: Cát, xi măng, đá, sỏi, sắt, thép, gạch…
+ Chi phí CCDC: cuốc, xẻng, tời, cofa….
- Chi phí nhân công bao gồm: Các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho cho người lao động, cùng các khoản trích theo lương theo quy định.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao mà doanh nghiệp đã trích trong kỳ kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá dịch vụ điện nước, chi phí bảo hiểm tài sản…
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh không thuộc các yếu tố trên: Như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, chi phí quảng cáo, chi phí nộp phạt….
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo phương pháp này chi phí trong kỳ gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến các đối tượng chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT ( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002)… loại chi phí này thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí và chúng được nhận diện dễ dàng trong việc phân loại chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan nhiều đến đối tượng chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí nhân công phụ….Với loại chi phí này thường khó nhận diện nên việc hạch toán không rõ ràng, do vậy mà cần có một tiêu thức phân bổ chi phí chung hợp lý vào cuối kỳ kinh doanh ( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002).
1.1.2.5. Một số cách phân loại khác
Không chỉ có các cách phân loại trên, mà nhiều nhà quản trị còn đưa ra các cách phân loại riêng để phù hợp với loại hình, đặc điểm của doanh nghiệp. Ví dụ như: phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí, hay có thể phân thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
1.2 Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm
1.2.1. khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định ( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm,2002).
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác thì giá thành là căn cứ quan trọng để xác định giá bán. Còn đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc thù của nghành nên sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá bán sản phẩm xây lắp có ngay trước khi thi công công trình, vì thế giá thành thực tế của công trình quyết định đến lãi lỗ của doanh nghiệp. Trong nghành xây lắp, giá thành gồm các khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là là thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn, trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, tức là giá tiêu thụ hàng hoá sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải đảm bảo có lãi.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành công tác xây lắp: Là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán + lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức sẽ được tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
(Nguồn: kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân- Nguyễn Thị Thanh Huyền)
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong một quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn nhau kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá thành đều bao hàm các hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở là chi phí sản xuất được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành. Khi nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đi đôi với nhau. Song chúng có những khác biệt sau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành lại tổng hợp chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ sau:
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Điều chỉnh
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dỡ dang - giảm giá
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch, vụ của doanh nghiệp xây lắp ( Võ Văn Nhị, 2001).
Tài khoản sử dụng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: -Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết được nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang và chi tiết cho đối tượng tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ…
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
( Nguồn: kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân- Nguyễn Thu Huyền).
Phương pháp hạch toán:
TK 152 TK 621 TK152
(1) (5)
TK 111,112,331
(2) TK 154
TK 133
(6)
TK 111,112,331, TK1413
(3) (4)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
(1) Xuất dùng NVL trực tiếp cho sản xuất
(2) Mua NVL đưa thẳng vào sản xuất
(3) Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
(4) Quyết toán giá trị sản lượng đã tạm ứng
(5) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(6) Vật liệu không dùng hết nhập lại kho
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đặc điểm:
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Tài khoản sử dụng:
TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ: Chi phí nhân công trrực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất sản phẩm công nhiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
( Nguồn: Kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân, Nguyễn Thu Huyền)
Phương pháp hạch toán:
TK622
TK334 TK154
(1) (5)
TK335
(2)
Tk111,112 TK1413
(3) (4)
Sơ đồ: 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực ttiếp sản xuất
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp
(4) Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán theo bảng quyết toán
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Đặc điểm:
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công.
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công nhân phục vụ và quản lý đội máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này. TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này được phản ánh vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ…..và các vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công.
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy thi công sử dụng vào xây lắp công trình.
+TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, ….
+ TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán để theo riêng chi phí tại đội máy thi công kế toán sử dụng các TK sau:
TK621: Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công.
TK622: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.
TK627: Chi phí chung phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Có TK 1543: Chi tiết cho đội máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623: Ghi phục vụ lẫn nhau trong nội bộ.
Có TK 1543: Chi tiết cho đội máy thi công, giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ.
Đồng thời phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ.
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ cho bên ngoài.
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 623: Vốn phục vụ bên ngoài.
Có TK 154: Chi tiết đội máy.
Phán ánh giá bán:
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng tại đội máy thi công, thì các chi phí phát sinh được hạch toán toán trực tiếp vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tập hợp chi phí NVL:
Nợ TK 6232: Chi phí máy thi công.
Có TK 152,111,112,331….
Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của c