Chuyên đề tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tour cho khách du lịch ra nước ngoài ở công ty Du lịch Nam Thái

Du lịch đã trở thành một trong số ngành có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất trên thế giới , nó đã được công nhận là ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt trên cả ngành công nghiệp thép , điện tử , nông nghiệp. Ngành du lịch tại nhiều quốc gia trở thành mũi nhọn và được coi là ngành công nghịêp không khói , mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia , nó cải thiện cơ sở hạ tầng , nâng cấp các di tích lịch sử , các di sản văn hoá , khuyến khích phát triển , giao lưu học hỏi giữa các quốc gia . Nếu như hoạt động du lịch nội địa mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước , đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân , tạo ra nhiều việc làm cho người dân , cũng như khuyến khích các ngành nghề thủ công mỹ nghệ và các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển thì du lịch ra nước ngoài lại mang lại những tri thức mới lạ , hiểu biết về các nền văn hoá khác nhau giữa các nước . Hoạt động du lịch ngày nay đã thực sự mang tính chất toàn cầu , trở thành chiếc cầu nối giữa các khu vực , cũng như giữa các quốc gia trên toàn thế giới . Ở nước ta cùng với sự phát triển về kinh tế , đời sống của người dân ngày càng được cải thiện ,nâng cao và trở nên phong phú đã trở thành tiền đề quan trọng cho sự phát triển của ngành du lịch , trong đó có du lịch ra nước ngoài . Nếu như trước những năm 1990 việc người dân Việt Nam có nhu cầu đi du lịch nước ngoài là ít , chủ yếu đi ra nước ngoài là đi lao động , học tập và cũng chỉ hạn chế ở một số nước , thì trong những năm gần đây nhu cầu đi du lịch nước ngoài tăng đáng kể . Đặc biệt là từ khi xuất hiện các hãng hàng không giá rẻ trên thị trường như Air asian , Singapore airline thì đã làm khả năng đi du lịch ra nước ngoài của người dân trở nên dễ dàng hơn rất nhiều , nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội , Tp Hồ Chí Minh Tuy mới được thành lập song với sự nhậy bén với cơ chế thị trường, những nỗ lực tìm tòi sáng tạo ,học hỏi kinh nghiệm và vận dụng đi tắt đón đầu, công ty đã nắm bắt được nhu cầu đó .

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tour cho khách du lịch ra nước ngoài ở công ty Du lịch Nam Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính khách quan của đề tài 4 2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài 5 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 5 4. Kết cấu của đề tài 6 Chương I : CỞ SỞ LÝ LUẬN 7 1. Hoạt động du lịch 7 1.1. Khái niệm du lịch 7 1.2. Các loại hình du lịch 8 1.2.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ 8 1.2.2 Phân loại theo động cơ , mục đích chuyến đi 9 1.2.3 Phân loại theo thời gian 9 1.2.4. Phân loại theo phương tiện vận chuyển 9 1.2.5. Phân loại theo lưu trú 9 1.2.6 Du lịch tự nhiên , du lịch sinh thái , du lịch bền vững : 9 1.3 . Các yếu tố tạo nên hoạt động du lịch : 9 1.3.1 Cầu du lịch 9 1.3.2 Cung du lịch 11 2. Các khái niệm khách du lịch : 12 2.1 Khái niệm khách du lịch : 12 2.2 Phân loại khách du lịch: 12 2.2.1. Phân loại theo địa lý : 12 2.2.2. Phân loại theo tiêu chuẩn du lịch Việt Nam : 13 2.2.3 Phân loại theo thời gian : 13 2.2.4 Phân loại khách du lịch theo phương tiện vận chuyển : 13 3. Chương trình du lịch : 13 3.1. Khái niệm chương trình du lịch : 13 3.2. Phân loại các chương trình du lịch 14 3.2.1 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh : 14 3.2.2. Căn cứ vào mức giá : 14 3.2.3 Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến đi 15 3.2.4 Căn cứ vào phạm vi du lịch : 15 3.2.5 Ngoài các tiêu thức phân loại như trên ngườ ta còn có thể phân loại chương trình du lich theo các tiêu thức và thể loại sau : 15 3.3 Qui trình xây dựng một chương trình du lịch trọn gói : 16 3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến một chương trình du lịch ra nước ngoài 16 3.4.1. Qũi thời gian rỗi 16 3.4.2. Mức sống vật chất và trình độ văn hoá : 17 3.4.3. Tình hình chính trị tại các điểm đến Error! Bookmark not defined. 3.4.4. Gía cả của tour 18 3.4.5.Uy tín của công ty và chất lượng tour 20 3.4.6. Ảnh hưởng của tính thời vụ đối với chương trình du lịch 20 3.4.7. Các điểm đến trong chuyến hành trình 20 3.4.8. Tính độc đáo ( sự khác biệt ) của chương trình so với đối thủ cạnh tranh 22 Chương II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO KHÁCH RA NƯỚC NGOÀI Ở CÔNG TY DU LỊCH NAM THÁI 26 1 . Qúa trình hình thành và phát triển 26 1.1 . Giới thiệu chung về Công ty 26 1.2 . Lịch sử hình thành và phát triển 27 1.3. Tổ chức bộ máy 27 1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 32 1.4.1 . Đặc điểm về sản phẩm : 32 1.4.2. Đặc điểm về thị trường : 33 1.4.4. Đặc điểm về công nghệ 36 2. Phân tích đặc điểm của thị trường khách Việt Nam 38 2.1. Số lượng khách : 38 2.2. Sở thích và thói quen tiêu dùng du lịch của người dân Hà Nội 39 2.3. Động cơ , mục đích đi du lịch nước ngoài : 40 2.4. Các hình thức đi du lịch ra nước ngoài 40 2.5. Thời gian đi du lịch 40 2.5. Cơ cấu khách đi du lịch ra nước ngoài 41 3. Thực trạng kinh doanh các chương trình du lịch ra nước ngoài ở công ty du lịch Nam Thái 41 3.1. Thiết kế chương trình 41 3.2. Tổ chức bán các chương trình du lịch ra nước ngoài : 42 3.3 Tổ chức thực hiện chương trình 43 4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu các năm đây : Error! Bookmark not defined. Chương III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 1. Các phương hướng hoạt động của công ty 47 1.1. Quản trị chiến lược 47 1.2. Quản trị Marketing 49 1.3.Quản trị tài chính 49 1.4.Quản trị nhân lực 49 1.5.Quản trị chất lượng 50 2. Phân tích môi trường kinh doanh , thuận lợi , khó khăn 51 3. Các kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch ra nước ngoài 53 3.1 Giảm chi phí Error! Bookmark not defined. 3.2 Tăng doanh thu : Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN 59 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính khách quan của đề tài Du lịch đã trở thành một trong số ngành có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất trên thế giới , nó đã được công nhận là ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt trên cả ngành công nghiệp thép , điện tử , nông nghiệp. Ngành du lịch tại nhiều quốc gia trở thành mũi nhọn và được coi là ngành công nghịêp không khói , mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia , nó cải thiện cơ sở hạ tầng , nâng cấp các di tích lịch sử , các di sản văn hoá , khuyến khích phát triển , giao lưu học hỏi giữa các quốc gia . Nếu như hoạt động du lịch nội địa mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước , đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân , tạo ra nhiều việc làm cho người dân , cũng như khuyến khích các ngành nghề thủ công mỹ nghệ và các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển thì du lịch ra nước ngoài lại mang lại những tri thức mới lạ , hiểu biết về các nền văn hoá khác nhau giữa các nước . Hoạt động du lịch ngày nay đã thực sự mang tính chất toàn cầu , trở thành chiếc cầu nối giữa các khu vực , cũng như giữa các quốc gia trên toàn thế giới . Ở nước ta cùng với sự phát triển về kinh tế , đời sống của người dân ngày càng được cải thiện ,nâng cao và trở nên phong phú đã trở thành tiền đề quan trọng cho sự phát triển của ngành du lịch , trong đó có du lịch ra nước ngoài . Nếu như trước những năm 1990 việc người dân Việt Nam có nhu cầu đi du lịch nước ngoài là ít , chủ yếu đi ra nước ngoài là đi lao động , học tập và cũng chỉ hạn chế ở một số nước , thì trong những năm gần đây nhu cầu đi du lịch nước ngoài tăng đáng kể . Đặc biệt là từ khi xuất hiện các hãng hàng không giá rẻ trên thị trường như Air asian , Singapore airline … thì đã làm khả năng đi du lịch ra nước ngoài của người dân trở nên dễ dàng hơn rất nhiều , nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội , Tp Hồ Chí Minh … Tuy mới được thành lập song với sự nhậy bén với cơ chế thị trường, những nỗ lực tìm tòi sáng tạo ,học hỏi kinh nghiệm và vận dụng đi tắt đón đầu, công ty đã nắm bắt được nhu cầu đó . Cùng với lợi thế của công ty là có người cố vấn có thâm niên 30 năm trong ngành du lịch , công ty du lịch Nam Thái đã khai thác rất hiệu quả mảng du lịch này , đóng góp 60% vào doanh thu của công ty .Hiện nay công ty đang khai thác các chương trình du lịch đến các nước trong khu vực như Trung Quốc , Thái Lan , Singapore , Mianma , Malaysia , Hồng Kông và các nước Châu Âu .Đây cũng chính là mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới để công ty khẳng định mình thực sự là công ty có năng lực trong lĩnh vực tổ chức cho khách đi du lịch ra nước ngoài .Để làm được điều đó thì vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng cho các tour du lịch này hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty nhất là trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt như ngày nay . Trong thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Du lịch và Thương mại Nam Thái , được tiếp xúc cũng như làm việc với bộ phận outbound của công ty em nhận thấy còn có những tồn tại về vấn đề chất lượng tour cho khách du lịch ra nước ngoài , và làm thế nào để thu hút khách . Với sự quan tâm về lĩnh vực này em đã lựa chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tour cho khách du lịch ra nước ngoài ở công ty Du lịch Nam Thái ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình 2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu về đặc điểm đi du lịch của người dân Việt Nam , chủ yếu là của thị trường khách ở Hà Nội - Giới thiệu một số chương trình du lịch cho khách ra nước ngoài của công ty Du lịch Nam Thái, từ đó phân tích tính hiệu quả của các chương trình này - Phân tích các tồn tại khi tổ chức tour ra nước ngoài của công ty Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm vận dụng những kiến thức đã được học để nghiên cứu về các chương trình du lịch cho khách ra nước ngoài , từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Trong phạm vi của đề tài này em chỉ xin phép được đề cập đến một trong số các hoạt động kinh doanh du lịch của công ty , về khả năng đáp ứng, và chất lượng của các chương trình du lịch cho khách ra nước ngoài của các công ty lữ hành trong nước nói chung và của công ty Nam Thái nói riêng Phương pháp sử dụng để nghiên cứu trong đề tài này là : Phương pháp tổng hợp Phương pháp phân tích chỉ tiêu Phương pháp khảo sát thực tế 4. Kết cấu của đề tài Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm : - Chương I :Cơ sở lý luận - Chương II : Phân tích hiệu quả và chất lượng của các chương trình du lịch ra nước ngoài ở công ty Du lịch Nam Thái - Chương III : Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho các chương trình du lịch ra nước ngoài của công ty Du lịch Nam Thái Phụ lục : Các chương trình du lịch ra nước ngoài của công ty Du lịch Nam Thái Do trình độ còn hạn hẹp nên còn nhiều hạn chế về kiến thức, lý luận cũng như kiến thức trong thực tế và kinh nghiệm cho nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, có thể còn nhiều vấn đề chưa được phân tích thấu đáo. Vậy em rất mong được sự đóng góp của thầy cô trong khoa Du lịch và Khách sạn, đặc biệt là những ý kiến của giáo viên hướng dẫn em thực hiện đề tài này – Ts Phạm Thị Nhuận Chương I : CỞ SỞ LÝ LUẬN 1. Hoạt động du lịch 1.1. Khái niệm du lịch : Du lịch là một hoạt động đặc thù, nó bao gồm nhiều thành phần tham gia, là một tổng thể phức tạp. Ngày nay hoạt động du lịch rất phổ biến và ngành du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên khái niệm du lịch được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia cũng như trên các khía cạnh khác nhau, dưới đây là một số khái niệm căn bản - Khái niệm du lịch của Michael Coltman Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp phát sinh các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế có tính chất tương tác giữa bốn nhóm thành tố là : khách du lịch, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư sở tại, chính quyền địa phương tại điểm du lịch - Khái niệm du lịch nhìn từ góc độ khách du lịch : Du lịch là hiện tượng rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của một cá thể đi đến một nơi khác và quay trở lại nhằm thoả mãn những mục đích khác nhau trừ mục đích kiếm tiền - Khái niệm du lịch dưới góc độ nhà kinh doanh : Du lịch là một ngành kinh tế , lĩnh vực kinh tế dịch vụ của nền kinh tế quốc dân , là hoạt đông kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm là dịch vụ và hàng hoá để thoả mãn một cách tối ưu nhất những nhu cầu và mong muốn của khách du lịch - Khái niệm du lịch dưới góc độ dân cư : Du lịch là hiện tượng người từ địa phương khác, quốc gia khác đến để thoả mãn những nhu cầu khác nhau, có chi tiêu tại điểm đến, sẽ tạo ra rất nhiều mặt tích cực, song cũng có nhiều tiêu cực cho địa phương nơi có điểm du lịch - Khái niệm du lịch theo góc độ của chính quyền địa phương : Du lịch là hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, là hiện tượng người dân từ địa phương, quốc gia khác đến sẽ đem lại nhiều tích cực song cũng nhiều tiêu cực cho địa bàn. Phải tổ chức một bộ máy quản lý có hiệu quả - Pháp lệnh Du lịch Việt Nam, điều 10 : Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định - Theo nhóm tác giả Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội – khoa Du lịch và Khách sạn : Du lịch là một ngành khinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu, và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị - xã hội cho nước làm du lịch và bản thân doanh nghiệp 1.2. Các loại hình du lịch : Phân loại thị trường giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu, trên cơ sở đó sủ dụng các công cụ của marketing hỗn hợp tác động vào mong muốn của người tiêu dùng trên đoạn thị trường đó và biến mong muốn đó trở thành cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp du lịch. Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại du lịch, dưới đây là những căn cứ phổ biến nhất được dùng để phân loại du lịch 1.2.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ : - Du lịch quốc tế + Du lịch quốc tế nhận khách + Du lịch quốc tế gửi khách - Du lịch nội địa : + Du lịch chủ động + Du lịch bị động 1.2.2 Phân loại theo động cơ , mục đích chuyến đi : - Du lịch theo mục đích thăm quan - Du lịch nghỉ dưỡng - Du lịch khám phá - Du lịch kết hợp thăm thân - Du lịch MICE - Du lịch theo mục đích mua sắm 1.2.3 Phân loại theo thời gian : - Du lịch ngắn ngày - Du lịch dài ngày 1.2.4. Phân loại theo phương tiện vận chuyển : - Du lịch theo phương tiện đường bộ - Du lịch theo phương tiện đường sắt - Du lịch theo phương tiện đường thuỷ - Du lịch theo phương tiện đường hàng không 1.2.5. Phân loại theo lưu trú : - Du lịch nghỉ ở khách sạn - Du lịch nghỉ ở nhà nghỉ, nhà khách - Du lịch nghỉ ở làng du lịch - Du lịch camping - Du lịch nghỉ ở bungalow 1.2.6 Du lịch tự nhiên, du lịch sinh thái, du lịch bền vững : 1.3 . Các yếu tố tạo nên hoạt động du lịch : 1.3.1 Cầu du lịch - Cầu du lịch là nhu cầu có khả năng thanh toán về dịch vụ, hàng hoá du lịch nhằm đảm bảo khả năng đi lại, lưu trú tạm thời của con người ngoài nơi ở thường xuyên nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu văn hoá, chữa bệnh, hoặc mục đích khác ngoại trừ mục đích kiếm tiền - Cầu du lịch bao gồm : Cầu về tài nguyên du lịch ( tài nguyên thiên nhiên & tài nguyên nhân văn ) Cầu về dịch vụ Cầu về hàng hoá - Cầu trong du lịch rất phong phú và đa dạng nhưng nó là nhu cầu đặc biệt và tổng hợp, thường xuyên phân tán ở khắp nơi và cách xa cung. Cầu trong du lịch có tính linh hoạt cao đối với dịch vụ, hàng hoá cụ thể thì nó rất dễ bị thay thế trong phạm vi nội bộ ngành, còn trong tổng thể ngành thì lại khó bị thay thế. Nó còn mang tính chu kỳ ( xuất hiện nhiều lần trong năm ) Có thể tổng kết các yếu tố ảnh hưởng đến cầu du lịch bao gồm + Yếu tố tự nhiên : được đề cập đến ở hai khía cạnh là nơi ở thường xuyên và nơi đến ( thúc đẩy họ đi du lịch ) + Văn hoá xã hội : bao gồm giới tính, độ tuổi, đẳng cấp xã hội mỗi yếu tố lại có những tác động khác nhau lên cầu du lịch. Nam giới thường có xu hướng tham gia vào các chương trình du lịch mạo hiểm như leo núi, lặn biển , lướt sóng …còn nữ giới lại thường có nhu cầu đối vói các chương trình du lịch như spa, chăm sóc sức khoẻ, mua sắm …Bên cạnh đó thì độ tuổi cũng ảnh hưởng rất nhiều đến cầu du lịch, những người trẻ tuổi hơn thường có xu hướng đi du lịch ở xa hơn, bị quấn hút bởi các chương trình du lịch đến các trung tâm giải trí, các tour du lịch có nhiều hoạt động.Trong khi đó những người trong độ tuổi kết hôn lại có nhu cầu cao với các chương trình du lịch tuần trăng mật. Những người ở độ tuổi trên 50 lại yêu thích các chương trình du lịch thăm quan, nghỉ dưỡng hoặc các chương trình du lịch lễ phập …Đẳng cấp xã hội cũng quyết định các chương trình du lịch khác nhau ví dụ như thương gia, họ thường rất bận rộn vì vậy mục đích đi du lich của họ lại là hội thảo, tham gia vào các sự kiện kinh tế … + Kinh tế: Thu nhập ở nơi nào càng cao thì nhu cầu và khả năng đi du lịch của người dân cũng cao, điều này được chứng minh ở các nước phát triển tỷ lệ người dân đi du lịch rất cao so với các nước kém phát triển. Tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến cầu du lịch, khách du lịch có thể đi du lịch ở một nơi nào đó với mục đích mua sắm vì ở đó họ có thể mua được hàng hóa với giá rẻ hơn nơi ở thường xuyên Ngoài các yếu tố trên thì khoa học công nghệ, tình hình chính trị, sự phát triển của giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến cầu du lịch 1.3.2 Cung du lịch - Cung du lịch là khả năng cung cấp các dịch vụ hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đi du lịch bao gồm các hàng hoá du lịch được đưa ra thị trường - Cung du lịch được tạo nên bởi các yếu tố : Tài nguyên du lịch Các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Dịch vụ ( hoạt đông phục vụ ) Hàng hoá cung ứng cho khách du lịch - Cung du lịch được xác định cả về số lượng và chất lượng : Số lượng là tất cả khối lượng dịch vụ, hàng hoá mà các nhà cung ứng có thể bán được trên thị trường tại một thời điểm nhất định với mức giá xác định . Số lượng cung du lịch được xác định dựa vào khả năng của cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở tạo ra các dịch vụ hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch của khách du lịch Chất lượng là toàn bộ các mối quan hệ đa dạng phức tạp giữa người mua và người bán trên thị trường du lịch . Mặt khác chất lượng của cung du lịch còn phụ thuộc vào quyền lợi của người bán, thị phần của họ và các yếu tố kinh tế khác như lãi suất, lợi nhuận, tỷ giá - Cung du lịch chủ yếu là dịch vụ, không có tính mềm dẻo, độ linh hoạt thấp, hạn chế về mặt số lượng, thường được tổ chức một cách có hệ thống và có tính chuyên môn hoá cao - Các yếu tố ảnh hưởng đến cung du lịch : yếu tố đầu vào, sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp, số lượng người tham gia sản xuất và các kỳ vọng. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như mức độ tập trung của cung, chính sách thuế, chính sách phát triển du lịch của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, các sự kiện bất thường 2. Các khái niệm khách du lịch : 2.1 Khái niệm khách du lịch : Mỗi quốc gia đều đưa ra một khái niêm khách du lịch coa những điểm khác nhau , song giữa chúng nhìn chung đều đề cập đến những khía cạnh sau ; + Động cơ khởi hành ( có thể đi tham quan , nghỉ dưỡng , thăm thân , kết hợp kinh doanh , trừ động cơ lao động kiếm tiền ) + Đề cập tới yếu tố thời gian ( phân biệt khách tham quan trong ngày và khách du lịch là những người ngủ qua đêm hoặc có sử dụng một tối trọ ) + Những đối tượng được liệt kê là khách du lịch và những đối tượng không được liệt kê là khách du lịch như : dân di cư , khách quá cảnh… - Điểm 2 , Điều 10 , Chương I – Pháp lệnh Du lịch Việy Nam : Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp di du lịch , trừ trường hợp đi học , làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến - Điều 20 , Chương IV – Pháp lệnh du lịch Việt Nam : Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế + Khách du lịch nội địa : là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam + Khách du lịch quốc tế : là người nước ngoài , người Việt Nam định cư tại nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân công dân Việt Nam , người nước ngoài định cư tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch 2.2 Phân loại khách du lịch: 2.2.1. Phân loại theo địa lý : - Khách du lịch quốc tế Khách du lịch quốc tế vào ( quốc tế chủ động ) Khách du lịch quốc tế ra ( quốc tế bị động ) - Khách du lịch nội địa - Khách du lịch trong nước -Khách du lịch quốc gia 2.2.2. Phân loại theo tiêu chuẩn du lịch Việt Nam : - Khách du lịch thuần tuý : như khách tham quan , nghỉ dưỡng - Khách du lịch không thuần tuý : khách đi du lịch kết hợp công việc, thăm thân như khách công vụ , khách thương gia , Việt kiều 2.2.3 Phân loại theo thời gian : - Khách du lịch ngắn ngày - Khách du lịch dài ngày 2.2.4 Phân loại khách du lịch theo phương tiện vận chuyển : - Khách du lịch theo đương hàng không - Khách du lịch theo đương bộ - Khách du lịch theo đường sắt - Khách du lịch theo đường thuỷ 3. Chương trình du lịch : 3.1. Khái niệm chương trình du lịch : - Khái niệm chương trình du lịch của Tổng cục Du lịch Việt Nam , theo “ Quy chế quản lý lữ hành” : Chương trình du lịch là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch trình từng buổi ,từng ngày , hạng khách sạn lưu trú , loại phương tiện vận chuyển , giá bán chương trình , các dịch vụ miễn phí .. - Khái niệm theo cuốn “ Từ điển quản lý du lịch ,khách sạn , nhà hàng” + Chương trình du lịch trọn gói ( Inclusive Tour ) là các chuyến đi trọn gói , giá cả bao gồm vận chuyển , khách sạn , ăn uống … và mức giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ + Chương trình du lịch trọn gói ( Package Tour ) là các chương trình du lịch mà mức giá bao gồm vận chuyển , khách sạn , ăn uống … và phải trả trước khi đi du lịch - Khái niệm chương trình du lịch theo nhóm tác giả khoa Du lịch - Đai học Kinh tế quốc dân : Các chương trình du lịch trọn gói là những nguyên mấu để căn cứ vào đó ,ngưòi ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã đươc xác định trước . Nội dung chương trình du lịch thể hiện lịc
Tài liệu liên quan