Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, nhà nước ta đã xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hạch toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng hệ thống quản lý tài chính. Với tư cách là một công cụ quản lý tài chính thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng lao động nhất định tuỳ theo qui mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của doanh nghiệp.
Lao động là là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định trong quá trình sản xuất. Người lao động phải có vật dụng tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tốt nghiệp tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty cổ phần quảng cáo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, nhà nước ta đã xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hạch toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng hệ thống quản lý tài chính. Với tư cách là một công cụ quản lý tài chính thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng lao động nhất định tuỳ theo qui mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của doanh nghiệp.
Lao động là là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định trong quá trình sản xuất. Người lao động phải có vật dụng tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn Thuận đã giúp em thấy rõ tầm quan trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền lương. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Vì khả năng và kiến thức còn hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ –KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
• Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt (Viet Advertising Joint Stock Company), viết tắt là VietAd, được thành lập theo quyết định của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.
Số đăng ký kinh doanh: 0103017730.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Điện thoại: 04.2120970
Fax: 04.2732758
• Với đội ngũ giàu kinh nghiệm trong thị trường Thương mại điện tử, hiện nay công ty đang sở hữu một công nghệ quảng cáo trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam.
•VietAd ra đời với mục tiêu mang đến cho thị trường quảng cáo trực tuyến một phương thức quảng cáo mới hiệu quả chưa từng có ở Việt Nam.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Dịch vụ thương mại điện tử
Quản cáo thương mại và các hoạt động liên quan đến quảng cáo.
Mua bán hàng điện tử, điện máy, sắt thép và hoá chất
Đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá
Đại lý kinh doanh các xuất bản phẩm được phép lưu hành
Thiết kế hệ thống máy tính, thiết kế trang web, tư vấn về máy tính, sản xuất phần mềm và các dịch vụ khác có liên quan đến máy tính.
Tư vấn tin học hoá.
Tư vấn về quản lý kinh doanh và quảng cáo thương hiệu.
Mua bán thiết bị vui chơi giải trí, điện tử, điện lạnh, thiết bị tin học, viễn thông, quang học, phát thanh, truyền hình, truyền dẫn tín hiệu.
Mua bán thiết bị, linh kiện điện tử, thiết bị linh kiện điều khiển, linh kiện điện thoại, điện thoại cố định, máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi.
1.2.2 Sản phẩm và dịch vụ
• VietAd đang sở hữu và phát triển một công nghệ quảng cáo trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam mang tên “Phần mềm giải pháp quảng cáo trực tuyến VietAd”, phần mềm đã được Cục bản quyền tác giả cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.
• Thông qua hệ thống website trực tuyến www.VietAd.vn, VietAd là trung gian cung cấp cho bên Bán quảng cáo & bên Mua quảng cáo một công nghệ quảng cáo tiên tiến, linh động và trực tuyến thông qua “Từ khóa” (được đặt tên là MagicWords), “Chuỗi các từ” (được đặt tên là MagicText), hay qua “Hình ảnh” (được đặt tên là MagicBanner).
Công nghệ quảng cáo qua từ khóa MagicWords
=> MagicWords là công nghệ quảng cáo hoàn toàn mới được đăng ký độc quyền bởi VietAd, nó cho phép người Quảng Cáo (QC) đưa Banner chứa thông điệp QC của mình vào các TỪ KHÓA được ưa thích trong hầu hết các bài viết cung cấp bởi các website nói trên. Khi độc giả di chuột vào các từ khóa đã được đánh dấu, Banner của người QC sẽ tự động hiện ra và đưa người đọc đến website được QC sau 1 cú Click chuột.
=> MagicWords ưu việt và hiệu quả hơn các hình thức QC trực tuyến truyền thống khác:
+ Thông điệp QC tiếp cận gần với người xem hơn hình thức đặt Banner thông thường, và chỉ bị tính tiền mỗi khi có độc giả di chuột hoặc Click vào Banner;
+ Chủ website bán QC hợp tác với VietAd tối đa hóa lợi nhuận bằng 1 nguồn thu mới nhỏ nhưng nhiều, và không bị xung đột với các hình thức QC cũ;
+ Độc giả xem QC được cung cấp nhiều thông tin bổ ích và có giá trị vì QC được chèn vào gần gũi với nội dung bài viết mình đang đọc.
1.2.3 Định hướng phát triển của công ty:
•VietAd nhìn nhận rằng: hiện tuy chỉ là giai đoạn phát triển đầu tiên nhưng các dịch vụ trực tuyến nhưng Internet đã cho thấy rõ sức mạnh xã hội cũng như nguồn lợi khổng lồ mà nó có thể mang lại cho các nhà đầu tư.
•Với sự tiên phong trong công nghệ quảng cáo trực tuyến, chiến lược đầu tiên của VietAd là trở thành nhà dẫn đầu trong công nghệ quảng cáo này ở Việt Nam.
•Tiếp theo đó, trở thành một nhà cung cấp các dịch vụ GTGT khác trên nền Internet hàng đầu ở Việt Nam là chiến lược phát triển của VietAd
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Sơ đồ1.1:
1.3.2 Chức năng và nhiệm của từng bộ phận:
1. Ban lãnh đạo công ty gồm:
•Ông Nguyễn Hòa Bình: Chủ tịch HĐQT
•Ông Vương Quang Khải: Phó chủ tịch HĐQT
•Ông Nguyễn Bá Đức: Tổng giám đốc
•Ông Vũ Minh Hiếu: Giám đốc kỹ thuật
Ban điều hành công ty thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về mọi mặt kinh doanh của Công ty; Xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp việc kinh doanh của công ty và chỉ đạo giám sát đến các phòng ban.
2. Phòng Tài chính kế toán:
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sổ sách kế toán, thống kê, bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Hàng kỳ phải cung cấp, báo cáo sổ sách cho Ban điều hành của công ty. Đề xuất với cấp trên về các chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Phòng Tổ chức hành chính:
Quản lý các loại công văn, giấy tờ hồ sơ của công ty và của công nhân viên, quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty, quản lý tài sản, đồ dùng văn phòng của công ty. Tuyển dụng, sắp xếp, điều hành nhân lực, tính toán quỹ lương, tham mưu cho Ban điều hành trong việc quy hoạch cơ cấu công nhân viên trong công ty.
4. Phòng Kinh doanh tiếp thị:
Có nhiệm vụ quản lý khách hàng của công ty, tìm kiếm các đối tác, khách hàng mới. Đưa các chính sách quảng cáo, phát triển số lượng khách hàng.
5. Phòng Kỹ thuật:
Có nhiệm chịu trách nhiệm về hệ thống kỹ thuật của công ty và thực hiện các thiết kế kỹ thuật cho đối tác.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động tập trung trên một địa bàn nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán)
Là người điều hành chung mọi công tác, mọi hoạt động kế toán của Công ty, thực hiện sự phân công lao động trong phòng kế toán. Là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính, phân tích số liệu, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận kế toán trong công ty.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư, tài sản cố định:
Là người có trách nhiệm xử lý các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch thanh toán. Và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền lương:
Có nhiệm vụ ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, BHXH.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện hoạt động, giao dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh các hợp đồng… tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ.
Kế toán tổng hợp:
Là người có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản ánh trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành khác chuyển sang. Kế toán tổng hợp tập hợp và phân bổ các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành nên có trách nhiệm xử lý các chứng từ liên quan đến chi phí giá thành.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày đầu năm dương lịch 1/1 và kết thúc vào ngày cuối năm dương lịch 31/12.
Công ty sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ. Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng (phương pháp tuyến tính).
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
Công ty cổ phần Quảng cáo Việt có nhiều nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, dùng nhiều loại chứng từ nên công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng qui định của Bộ Tài Chính ban hành bao gồm:
-Kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có, lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, séc rút tiền mặt.
-Kế toán lao động-tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
-Kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty còn sử dụng chi tiết đến tài khoản cấp 3, cấp 4 tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước).
Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh công ty không sử dụng một số tài khoản trong hệ thống kế toán sau: TK 152, 151, 129, 512, 611, 621…
1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán.
Hình thức chứng từ - ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ của phòng kế toán công ty như sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra đã được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
1.5.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Các báo cáo được lập theo quý và do kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÀN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP QUẢNG CÁO VIỆT.
2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có dù ít hay nhiều tuỳ thuộc theo quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số lao động trong Công ty cổ phần Quảng cáo Việt bao gồm
Ban giám đốc: 4 người
Phòng tài chính kế toán: 5 người
Phòng Tổ chức Hành chính: 1 người
Phòng Kinh doanh và tiếp thị: 5 người
Phòng Kỹ thuật: 25 người
Lao động được chia làm 3 nhóm:
Nhân viên chính thức: được hưởng mọi chế độ của công ty
Nhân viên thử việc, thời gian thử việc là 3 tháng, được hưởng 85% lương
Cộng tác viên, trả lương theo thoả thuận.
2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty
2.2.1 Kế toán số lượng lao động:
Kế toán số lượng lao động là việc cần theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời, chính xác.
Số lượng lao động tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động trong thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ mất sức,...
2.2.2 Kế toán thời gian lao động:
Kế toán thời gian lao động ở Công ty là tất cả khối lượng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế ở từng phòng ban và chứng từ để hạch toán thời gian lao động là dựa vào bảng chấm công của từng phòng ban.
Kế toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Để theo dõi thời gian lao động của người lao động làm căn cứ tính lương do đó có bảng chấm công của các phòng trong công ty. Đối với số lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản,... sẽ có các chứng từ nghỉ việc đính kèm như: phiếu khám chữa bệnh,...
Bảng 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
Phòng Kỹ thuật
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Minh Hải
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
2
Trần Tiến Lợi
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
3
Trần Quang Minh
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
4
Ngô Tất Thành
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
5
Phạm Thái Sơn
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
6
Nguyễn Việt Hùng
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
7
Đào Quang Khánh
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
8
Trần Minh Thành
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
9
Nguyễn Thành Trung
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
10
Hoàng Minh Ngọc
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
11
Nguyễn Thị Minh Tuyến
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
…….
Cộng
Bảng 2.2 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
Phòng Tài chính Kế toán
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Dương Thị Nguyệt
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
2
Nguyễn Thùy Dương
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
3
Giang Thanh Vân
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
4
Nguyễn Minh Phương
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
5
Nguyễn Thuý Hằng
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
Cộng
2.2.3 Kế toán kết quả lao động:
Do đặc điểm công việc là sản xuất các sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Quảng cáo Việt, nên việc đánh giá chất lượng sản phẩm công việc, và thời gian hoàn thành công việc được Trưởng phòng kỹ thuật đánh giá. Việc đánh giá dựa công việc được hoàn thành hay không dựa trên các mục công việc được ghi trên hợp đồng. Trên cơ sở được đó mà Trưởng phòng Kỹ thuật sẽ đánh giá và báo cáo với Giám đốc. Sau đó sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, và chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở để tính lương. Với những bộ phận lao động gián tiếp thì hàng tháng Trưởng phòng nộp bản chấm công về phòng kế toán để làm cơ sở tính lương cho từng người.
Biểu 2.1: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Số: ……./ HĐKT/ VIETAD )
Căn cứ:
Căn cứ Luật Thương mại Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Các căn cứ khác tùy vào thực tế ký kết hợp đồng (nếu có);
Căn cứ nhu cầu và khả năng cung cấp của hai bên.
Hôm nay ngày 26 tháng 03 năm 2008, chúng tôi gồm:
Bên A: Ban thư ký biên tập - Đài Truyền hình Việt Nam
Địa chỉ: 43 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Điện thoại: ………………. Fax: ………….
Mã số thuế: 0101576589
Số tài khoản: ……………………
Tại ngân hàng: ……………………
Đại diện: Ông Đỗ Văn Hồng
Chức vụ: Trưởng ban
Bên B: Công ty cổ phần Quảng cáo Việt (VietAd.,JSC)
Địa chỉ: Số 22 lô khu đô thị mới Trung Yên, Hà Nội
Điện thoại: 04.7833606 Fax: 04.7833611
Mã số thuế: 0102288997
Tài khoản: 0451001375027 tại: Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh Thành Công
Đại diện: Ông Nguyễn Bá Đức
Chức vụ: Tổng giám đốc
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận đã cùng nhau nhất trí ký kết Hợp đồng kinh tế về việc nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng với điều khoản dưới đây:
Điều 1: Nội dung và kết cấu hợp đồng
Bên B tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng cho bên A. Yêu cầu kỹ thuật, nội dung nghiệp vụ và chức năng hệ thống được mô tả trong phụ lục 01.