Trong nền kinh tế thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh riêng. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hoá. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá các loại, Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia luôn quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
63 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hưng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh riêng. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hoá. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá các loại, Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia luôn quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong giai đoạn thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế toán trong công ty, em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Gia".
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia.
Phần III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại công ty Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Vân cùng các cán bộ kế toán của Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Ý NGHĨA, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất- kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hóa cho các đơn vị bán lẻ tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng,...
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi giới... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty...và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ, tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán tiêu thụ có vai trò rất quan trọng. Đây là bộ phận kế toán phản ánh tình hình biến động của hàng hoá và doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin do bộ phận kế toán này cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về phương hướng phát triển của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hành quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin, phản ánh trung thực, đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hoá phục vụ cho việc quản lý của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá khoa học, hợp lý, đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nước quy định.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước .
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo Tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.1.Kế toán kho hàng
1.1.1.Đánh giá hàng hoá
a. Đối với hàng mua nhập kho
Trong kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hoá cho luân chuyển chủ yếu là mua ngoài. Hàng hoá mua vào để kinh doanh bán ra chủ yếu là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu (đối với bán buôn), từ các đơn vị bán buôn (đối với đơn vị bán lẻ hàng hoá).
Hàng hoá mua được thực hiện theo nhiều phương thức: Giao nhận và thanh toán: Mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng, theo hợp đồng cung cấp, mua theo phương thức đặt hàng... Số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hoá đơn và hợp đồng ký kết bằng cách: Trả trước (tạm ứng, đặt cọc,...), trả ngay và trả chậm hoặc bù trừ. Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan tới những thoả thuận về địa điểm, cách thức, trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng, cũng như các phí tổn khác liên quan của mỗi thương vụ.
Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua vào bao gồm:
- Giá mua ghi trên hoá đơn- nếu có giảm giá sau khi mua được hưởng sẽ giảm giá mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá hoá đơn ghi vào giá nhập hàng hoá mua, có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Các phí tổn mua hàng hoá khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho bãi...) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi.
- Thuế nhập khẩu (trường hợp hàng mua là hàng qua nhập khẩu)
Giá thực tế hàng hoá nhập
=
Giá mua
hàng hoá
(giá hoá đơn)
+
Chi phí mua khác
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
-
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 "Hàng tồn kho" thì giá thực tế nhập của hàng hoá được tính theo quy định như sau:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện vật.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua cho hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
b. Đối với hàng hoá xuất kho
Giá thực tế xuất kho được tính theo một trong những phương pháp: Giá thực tế đích danh, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước hoặc hệ số giá...(thực hiện theo VAS 02 ban hành và công bố tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 hoặc thực hiện theo quy định vận dụng tại đơn vị hạch toán).
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hoá nào mua trước sẽ được dùng làm giá cho hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, thích ứng với trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này giống như phương pháp Nhập trước- Xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính. Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá hàng xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Đây là phương pháp thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, tần suất nhập, xuất lớn. Căn cứ vào số lượng vật liệu xuất và giá đơn vị bình quân để xác định giá trị hàng hoá xuất kho.
Trị giá hàng Trị giá hàng
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng + Số lượng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho = ( Số lượng hàng xuất kho) x( Đơn giá bình quân)
Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin được kịp thời, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng hoá.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất dùng trong kỳ này được xác định bởi giá bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bq Trị giá hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
cuối kỳ trước Lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả hàng hóa, trong trường hợp có sự biến động lớn về giá cả thì phương pháp này tỏ ra kém chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Trên đây là những phương pháp tính giá chủ yếu, tuy nhiên tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá khác nhau cho phù hợp.
1.1.2. Kế toán chi tiết hàng hoá
1.1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hàng hoá đều phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ được sử dụng chủ yếu là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê hàng hoá, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho...
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
1.1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
* Phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng "Thẻ kho" để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào "Thẻ kho". Thẻ kho được mở cho từng mặt hàng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán kho hàng phải mở "Sổ chi tiết hàng hoá" cho từng mặt hàng tương ứng với "Thẻ kho". Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập-xuất-tồn kho hàng hoá do Thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá rồi tính thành tiền để ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ để tính tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng mặt hàng rồi đối chiếu với "Thẻ kho". Trên cơ sở đó lập "Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá" về mặt giá trị để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp hàng hoá, đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế.
Phương pháp này có ưu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn nhiều trùng lặp. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy, phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Ngoài phương pháp thẻ song song, các doanh nghiệp có thể lựa chọn hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển hoặc sổ số dư.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ghi chép ít nhưng do chỉ ghi vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra đối chiếu. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít, không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Phương pháp sổ số dư giảm bớt được khối lượng ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành dàn đều trong tháng, kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Tuy nhiên, kế toán ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng mặt hàng và muốn biết phải xem chi tiết trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ về nhập, xuất hàng hoá lớn, nhiều chủng loại hàng hoá, dùng giá hạch toán để hạch toán từng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.1.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.1.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng hoá.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở trên.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 156- Hàng hoá để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
Bên Có:
- Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá gồm: Xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.
- Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại người bán.
- Trị giá vốn hàng hoá thiếu hụt coi như xuất.
Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156- Hàng hoá được chi tiết thành hai tài khoản:
+ 1561 "Giá mua của hàng hoá"
+ 1562 "Phí mua hàng hoá"
Hạch toán trên TK 1561 cần tôn trọng các nguyên tắc:
+ Chỉ phản ánh vào TK 1561 những hàng hoá lưu chuyển qua kho và các quầy bán lẻ.
+ Các trường hợp sau không được ghi vào TK 1561: Hàng nhận bán hộ, giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận bán đại lý, ký gửi; hàng mua về sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh, cho tiêu dùng trong nội bộ.
+ Hàng hoá nhập xuất phản ánh trên TK1561 được ghi theo giá thực tế nhập, xuất.
+ Các phí tổn mua hàng hoá được hạch toán riêng trên TK 1562- Phí mua hàng hoá, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
+ TK 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá, kho quản lý,...
* Kế toán nghiệp vụ mua hàng:
- Trường hợp hàng mua và chứng từ mua hàng cùng về, thì căn cứ thực tế kiểm nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (giá trị hàng hoá thực nhập kho)
Nợ TK 157- Gửi bán hàng hoá (gửi đại lý, gửi bán thẳng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giao bán thẳng trực tiếp)
Nợ TK 1331- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... Giá thanh toán
- Trường hợp hàng về chưa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế toán tiến hành các thủ tục kiểm nhận nhập hàng, tạm thời ghi hàng nhập theo giá tạm tính:
Nợ TK 156- Hàng hoá (thực tế nhập theo giá tạm tính)
Có TK 331 (ghi giá tạm tính- giá chưa có thuế GTGT)
Khi nhận được bộ chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ thực tế về chi phí mua, kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số hiệu, ngày, tháng của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức điều chỉnh tăng, giảm, đồng thời ghi số thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311, 331
- Trường hợp chứng từ mua hàng về trước, kế toán lưu chứng từ vào tập "Hồ sơ chưa có hàng", cuối kỳ nếu chưa nhập hàng hoá mua, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Ghi hàng hóa mua đang đi trên đường:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331...
+ Kỳ sau khi hàng về, được kiểm nhận, căn cứ thực tế kiểm nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (nếu nhập kho)
Nợ TK 157- Hàng gửi bán (nếu gửi bán thẳng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (hàng mua giao bán thẳng trực tiếp)
Có TK 151- Hàng mua đang trên đường (số hàng đã về theo chứng từ)
- Trường hợp nhập hàng mua thừa, thiếu so với hoá đơn, kế toán cần lập biên bản và căn cứ tính chất thừa, thiếu, nguyên nhân cụ thể để ghi:
+ Hàng kiểm nhận thiếu được ghi:
Nợ TK 138 (1388)- Phải thu khác (bồi thường hàng mua thiếu hụt)
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý (ghi chờ xử lý)
Nợ TK 632- Tài sản thiếu ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 331- Phải trả nhà cung cấp
+ Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hóa đơn- Ghi chờ xử lý